View Full Version : Câu đối chữ Hán
Sưu tầm
Mỗi ngày học 1 câu đối chữ Hán nha cả nhà
CÂU ĐỐI CHỮ HÁN
Giáo sư Trần Lê Sáng chủ biên
花 朝 日 暖 青 鸞 舞
柳 絮 風 和 紫 燕 飛
Hoa triêu nhật noăn thanh loan vũ
Liễu nhứ phong ḥa tử yến phi.
Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa.
Liễu bông gió thuận én biếc bay
Đề tài này hay nè 4, cảm ơn 4 đă mở topic ha.
Nhưng câu 4 dịch, chữ "sớm hoa - liễu bông" đâu có đối nhau đâu 4
Én biếc là én màu xanh í hả 4?
...
Đề tài này hay nè 4, cảm ơn 4 đă mở topic ha.
Nhưng câu 4 dịch, chữ "sớm hoa - liễu bông" đâu có đối nhau đâu 4
Én biếc là én màu xanh í hả 4?
...
Uí trời... có phải 4 dịch đâu .Tất cả là " Sưu tầm " mà
CÂU ĐỐI CHỮ HÁN
Giáo sư Trần Lê Sáng chủ biên
( 4 chôm dźa thôi )
V́ cũng chưa hiểu từ Hán nhiều ( đang mày ṃ mà) nên mỗi lần rinh 1 câu cho mọi người cùng đọc cùng thắc mắc í mà
Tối qua 4 tra toét cả mắt mà chưa hiểu hết 14 chữ nữa ḱa
Khi nào hiểu tường tận th́ mới post câu tiếp theo:cuoi:
Hoa triêu nhật noăn thanh loan vũ
Liễu nhứ phong ḥa tử yến phi.
2 câu trên có những chữ " triêu , noăn , nhứ , tử " là 4 không hiểu nên tra trong Hán Việt th́...
TRIÊU
Bộ 74 月 nguyệt [8, 12] U+671D
朝 triêu, triều
zhāo, cháo, zhū
(Danh) Sớm, sáng mai. Từ sáng sớm đến lúc ăn cơm sáng xong gọi là chung triêu 終朝. ◎Như: xuân triêu 春朝 buổi sáng mùa xuân.
(Danh) Ngày. ◎Như: nhất triêu 一朝 một ngày, kim triêu 今朝 ngày nay.
(Danh) Họ Triêu.
(Tính) Hăng hái, hăng say. ◎Như: triêu khí bồng bột 朝氣蓬勃 hăng hái bồng bột (như khí thế ban mai).
Một âm là triều. (Danh) Nơi vua tôi bàn chính sự (ngày xưa). ◎Như: triều đ́nh 朝廷. ◇Thủy hử truyện 水滸傳: Hoa Vinh giá tư vô lễ! Nhĩ thị triều đ́nh mệnh quan, như hà khước dữ cường tặc thông đồng, dă lai man ngă 花榮這廝無禮. 你是朝廷命官, 如何卻與強賊通同, 也來瞞我 (Đệ tam thập tam hồi) Thằng Hoa Vinh này vô lễ. Mi là quan triều đ́nh, sao lại thông đồng với cường đạo nói dối ta.
(Danh) Triều đại, thời đại của nước quân chủ. ◎Như: Hán triều 漢朝 triều nhà Hán.
(Động) Chầu, vào hầu. § Ghi chú: Ngày xưa, gặp mặt ai đều gọi là triều 朝 chầu. Thường dùng để chỉ bề tôi gặp mặt vua, người bề dưới gặp bậc trên, chư hầu tương bái. ◇Đỗ Phủ 杜甫: Triều hồi nhật nhật điển xuân y, Mỗi nhật giang đầu tận túy quy 朝回日日典春衣, 每日江頭盡醉歸 (Khúc Giang 曲江) Ngày ngày đi chầu về, đem áo xuân cầm cố (để lấy tiền mua rượu), Mỗi ngày, uống thật say ở đầu sông (rồi mới) trở về.
(Động) Tham bái thần minh. ◎Như: triều thánh 朝聖 bái lễ thần thánh, triều Quan Âm 朝觀音 chiêm bái Phật Quan Âm.
(Động) Hướng, xoay về. ◎Như: triều đông 朝東 xoay về hướng đông, triều tiền 朝前 hướng về phía trước.
NOĂN
Bộ 72 日 nhật [9, 13] U+6696
暖 noăn
nuǎn, xuān
(Tính) Ấm, ấm áp. ◎Như: xuân noăn hoa khai 春暖花開 mùa xuân ấm áp hoa nở, thân t́nh ôn noăn 親情溫暖 t́nh thân ấm áp.
(Động) Ấp cho nóng ấm, hơ nóng, hâm. ◎Như: noăn tửu 暖酒 hâm rượu.
NHỨ
Bộ 120 糸 mịch [6, 12] U+7D6E
絮 nhứ
xù, nǜ, qù, chù, nà
(Danh) Tơ kén, loại tinh gọi là miên 綿, loại thô gọi là nhứ 絮.
(Danh) Bông g̣n.
(Danh) Bông tơ mềm nhẹ của thực vật, bay bốc ra được. ◎Như: liễu nhứ 柳絮 bông liễu, lư nhứ 蘆絮 bông lau. ◇Nguyễn Du 阮攸: Nhứ phi hoa lạc vô nhân quản, Nhất dạ tùy lưu đáo Quảng Đông 絮飛花落無人管, 一夜隨流到廣東 (Thương Ngô Trúc Chi ca 蒼梧竹枝歌) Tơ bay, hoa rụng không ai để ư, Một đêm chảy theo ḍng đến Quảng Đông.
(Danh) Họ Nhứ.
(Động) Nhồi bông g̣n, đệm bông g̣n. ◇Lí Bạch 李白: Minh triêu dịch sứ phát, Nhất dạ nhứ chinh bào 明朝驛使發, 一夜絮征袍 (Tử dạ ngô ca 子夜吳歌) Sáng mai dịch sứ lên đường, Cả đêm nhồi bông g̣n áo chinh bào.
(Phó) Nhai nhải. ◎Như: nhứ ngữ 絮語 nói nhai nhải.
(Phó) Chán, ngán. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Cật liễu bán oản, hựu hiềm cật nhứ liễu, bất hương điềm 吃了半碗, 又嫌吃絮了, 不香甜 (Đệ tam thập tứ hồi) Uống được nửa chén nhỏ, lại bảo chán, không thơm ngọt ǵ cả.
TỬ
Bộ 120 糸 mịch [5, 11] U+7D2B
紫 tử
zǐ
(Danh) Sắc tía, sắc tím. ◇Luận Ngữ 論語: Ố tử chi đoạt chu dă. Ố Trịnh thanh chi loạn nhă nhạc dă. Ố lợi khẩu chi phúc bang gia giả 惡紫之奪朱也. 惡鄭聲之亂雅樂也. 惡利口之覆邦家者 (Dương Hóa 陽貨) Ghét màu tía cướp mất sắc đỏ. Ghét nhạc nước Trịnh làm loạn chính nhạc. Ghét kẻ bẻm mép làm nghiêng đổ nước nhà.
(Danh) Dây thao. ◎Như: Kim tử Quang lộc Đại phu 金紫光祿大夫 chức quan đời xưa được dùng ấn vàng dây thao tím, thủ thanh tử như thập giới 取青紫如拾芥 lấy được dây thao xanh tím như nhặt hạt cải, ư nói đạt được một cách dễ dàng quan cao chức trọng.
(Danh) Họ Tử.
Những chữ khó hiểu đă tra ra và tô đậm đó 22
Và GS TLS có lẽ dựa vào những nghĩa đó để dịch ra 2 câu
"Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa.
Liễu bông gió thuận én biếc bay "
Cá chuồn
01-09-11, 04:21 PM
Ai giải thích giùm Cá câu đối này chút đi:
- Tổ tiên phúc hồng lưu hậu thế
- Tử hiếu đức dạng sáng tiền nhân
Cám ơn nhiều nha
MoonRiver
01-09-11, 04:53 PM
Câu đối của anh Cá hay nhưng lại là Hán Việt. :nhaymat:
pumanew
01-09-11, 05:16 PM
Ai giải thích giùm Cá câu đối này chút đi:
- Tổ tiên phúc hồng lưu hậu thế
- Tử hiếu đức dạng sáng tiền nhân
Cám ơn nhiều nha
Tổ tiên th́ nên để đối với lại tử tức th́ chuẩn hơn.
Rạng th́ chuẩn hơn là dạng
Nếu dịch nghĩa câu của Huynh Cá th́ : tổ tiên hồng phúc sẽ được lưu lại cho đời sau. Con có hiếu làm rạng sáng thế hệ trước.
Nếu là đệ th́ sẽ viết:
Hồng phúc tổ tiên lưu hậu thế
Rạng danh tử tức báo tiền nhân
Ai giải thích giùm Cá câu đối này chút đi:
- Tổ tiên phúc hồng lưu hậu thế
- Tử hiếu đức dạng sáng tiền nhân
Cám ơn nhiều nha
PL nghĩ là: Đức rạng
VỀ MIỀN TRUNG
01-09-11, 09:46 PM
VMT vinh dự là hậu duệ của cụ Thượng Thư Bộ Lại triều Lê - Nguyễn Như Đỗ
VMT xin đưa ra một chi tiết để anh chị em tham khảo.
Theo trong gia phả của Nguyễn Như Tộc th́ vào Năm Mậu Tuất (1778), ḍng họ Nguyễn Như có dựng lại đền đức Thủy Tổ và khắc vào hai trụ đá cặp đối để ca ngợi và khuyến khích việc học hành của con cháu
Nguyên văn cặp đối là:
Tiên tổ phúc dày lưu hậu thế.
Tử tôn đức sáng rạng tiền nhân
Các di tích này đă mai một theo ḍng lịch sử. Bao nhiêu thế hệ ra đi chưa có dịp quay về Thường Tín để t́m hiểu hư thực.
Sau biến cố Minh Mạng bách đạo 1838, lúc này chi nhánh của ḍng họ VMT đă vào Quảng Trị. Cụ trưởng tộc đă lập lại quyển Phủ Ư (như gia phả) và ghi vào trang đầu cặp đối.
Tiên Tổ Tài Bồi Lưu Hậu Thế;
Tử Tôn Thừa Kế Hiển Tiền Nhân.
Về nguồn gốc, tác giả của cặp đối th́ VMT chưa thể khẳng định có phải là của ḍng họ ḿnh hay không v́ sau này nhiều nơi cũng dùng và có những dị bản khác nhau. Tuy nhiên, hai cặp đối trong tư liệu ḍng họ Nguyễn Như vẫn chỉnh nhất.
Cá chuồn
02-09-11, 08:09 AM
Tổ tiên th́ nên để đối với lại tử tức th́ chuẩn hơn.
Rạng th́ chuẩn hơn là dạng
Nếu dịch nghĩa câu của Huynh Cá th́ : tổ tiên hồng phúc sẽ được lưu lại cho đời sau. Con có hiếu làm rạng sáng thế hệ trước.
Nếu là đệ th́ sẽ viết:
Hồng phúc tổ tiên lưu hậu thế
Rạng danh tử tức báo tiền nhân
Cá cũng nghĩ như Puma. Theo Cá nghĩ th́ các câu đối, nhất là câu đối treo ở nhà thờ ḍng họ bằng chữ Hán th́ nhất định phải rất chuẩn. Tại sao "Tổ tiên' ><"Tử hiếu" và "Hồng" >< "Dạng" ? Từ "Dạng" theo như Cá tra được th́ có nhiều nghĩa trong đó có 1 nghĩa là dài, "Hồng" có nghĩa là lớn, nếu xét về đối th́ không có ǵ sai, nếu là "Rạng" th́ đây lại là từ thuần Việt và là động từ nên không thể nói là đối với Hồng ( lớn) được. Tổ tiên và Tử hiếu th́ quả thật là không thể đối chuẩn được. Vấn đề ở đây có lẽ là khi phiên sang tiếng Việt Hán th́ có sự nhầm lẫn nào chăng?
Cá chuồn
02-09-11, 08:14 AM
Nguyên văn của câu đối nè.
pumanew
02-09-11, 09:00 AM
Cá cũng nghĩ như Puma. Theo Cá nghĩ th́ các câu đối, nhất là câu đối treo ở nhà thờ ḍng họ bằng chữ Hán th́ nhất định phải rất chuẩn. Tại sao "Tổ tiên' ><"Tử hiếu" và "Hồng" >< "Dạng" ? Từ "Dạng" theo như Cá tra được th́ có nhiều nghĩa trong đó có 1 nghĩa là dài, "Hồng" có nghĩa là lớn, nếu xét về đối th́ không có ǵ sai, nếu là "Rạng" th́ đây lại là từ thuần Việt và là động từ nên không thể nói là đối với Hồng ( lớn) được. Tổ tiên và Tử hiếu th́ quả thật là không thể đối chuẩn được. Vấn đề ở đây có lẽ là khi phiên sang tiếng Việt Hán th́ có sự nhầm lẫn nào chăng?
Cám ơn Huynh Cá! Đệ nhầm câu đối Hán tự nên xét nghĩa theo Việt tự!
Theo bức ảnh của Huynh cung cấp th́ chữ đó là chữ TÔN (孫)chứ không phải chữ HIẾU
Bộ 39 子 tử [7, 10] U+5B6B
孫 tôn, tốn
孙 sūn, xùn
(Danh) Xưng hô: (1) Cháu (con của con ḿnh). ◎Như: tổ tôn 祖孫 ông cháu. ◇Đỗ Phủ 杜甫: Thất trung cánh vô nhân, Duy hữu nhũ hạ tôn 室中更無人, 惟有乳下孫 (Thạch Hào lại 石壕吏) Trong nhà vắng không người, Chỉ có đứa cháu hăy c̣n bú sữa mẹ. (2) Chỉ đời từ cháu cùng một họ trở xuống. ◎Như: tằng tôn 曾孫 chắt, huyền tôn 玄孫 chít. (3) Chỉ họ hàng ngang bậc với cháu. ◎Như: ngoại tôn 外孫 cháu ngoại.
pumanew
03-09-11, 08:23 AM
Nguyên văn của câu đối nè.
http://nguyetvien.net/attachment.php?attachmentid=216&d=1314922426
@ Huynh Cá: Chữ trong cặp đối đó là
Tiên tổ phúc hồng...><Tử tôn đức huệ...
Chữ 徳 (đức) 惠 (huệ) th́ đúng hơn chứ không phải là chũ dạng 恙 dạng
洪 hồng
(Tính) Cả, lớn. ◎Như: hồng lượng 洪量 lượng cả, hồng phúc 洪福 phúc lớn, hồng thủy 洪水 nước lụt. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Tự đương vĩnh bội hồng ân, vạn kiếp bất vong dă 自當永佩洪恩, 萬劫不忘也 (Đệ nhất hồi) Xin măi măi ghi nhớ ơn sâu, muôn kiếp không quên vậy. (http://hanviet.org/)
惠 (huệ)
(Tính) Sáng trí, thông minh. § Thông huệ 慧. ◎Như: tuyệt huệ 絕惠 rất thông minh. ◇Liêu trai chí dị 聊齋志異: Du niên sinh nhất tử, cực huệ mĩ 逾年生一子, 極惠美 (Phiên Phiên 翩翩) Qua năm sinh được một con trai, rất thông minh xinh xắn.
(Tính) Ḥa thuận, nhu thuận. ◇Thi Kinh 詩經: Chung ôn thả huệ, Thục thận ḱ thân 終溫且惠, 淑慎其身 (Bội phong 邶風, Yến yến 燕燕) Rốt cùng, ôn ḥa kính thuận, Hiền và cẩn thận lấy thân. (http://hanviet.org/)
pumanew
03-09-11, 10:15 AM
http://nguyetvien.net/attachment.php?attachmentid=216&d=1314922426
子Tử 孫 Tôn 徳 đức 惠 huệ 創 sáng 前 tiền 人 nhân
先 Tiên 祖 tổ 幅 phúc 洪 hồng 留 lưu (???) 後 hậu 世 thế
子 先
孫 祖
徳 幅
惠 洪
創 留
前 後
人 世
Mắt ai tinh tường kiểm tra hộ đệ xem các chữ có giống với bức ảnh không ạ!
Chôm về cả nhà "học " tiếp nha :cutesmile:( Nhớ mày ṃ thêm tự điển HV để tự hiểu nha ) Cái này hàng Free .Cả nhà cứ " nhâm nhi " thoải mái :snicker:
度 花 朝 適 逢 花 燭
憑 月 老 試 步 月 宮
Độ hoa triêu thích phùng hoa chúc
Bằng nguyệt lăo thí bộ nguyệt cung.
Độ hoa sớm đúng giờ hoa đuốc.
Nguyệt lăo se sánh bước cung trăng
VỀ MIỀN TRUNG
12-09-11, 06:58 AM
Cá cũng nghĩ như Puma. Theo Cá nghĩ th́ các câu đối, nhất là câu đối treo ở nhà thờ ḍng họ bằng chữ Hán th́ nhất định phải rất chuẩn. Tại sao "Tổ tiên' ><"Tử hiếu" và "Hồng" >< "Dạng" ? Từ "Dạng" theo như Cá tra được th́ có nhiều nghĩa trong đó có 1 nghĩa là dài, "Hồng" có nghĩa là lớn, nếu xét về đối th́ không có ǵ sai, nếu là "Rạng" th́ đây lại là từ thuần Việt và là động từ nên không thể nói là đối với Hồng ( lớn) được. Tổ tiên và Tử hiếu th́ quả thật là không thể đối chuẩn được. Vấn đề ở đây có lẽ là khi phiên sang tiếng Việt Hán th́ có sự nhầm lẫn nào chăng?
1. Ông cha ta dùng chữ Hán để viết tiếng Việt chứ không phải viết tiếng Hán nên một số từ vay mượn, một số từ viết dưới dạng chữ Nôm.
2. Một số từ kỵ húy phải viết trại đi như Phúc, Hồng....
31 và 38 nên lưu ư khi nghiên cứu văn bản phải đặt nó vào hoàn cảnh lịch sử và các yếu tố khác để xem xét. Một số nơi có những dị bản do bắt chước hoặc khẩu truyền mà ra. Cho nên:
- Không phải thấy câu đối viết bằng chữ Hán là kết luận phải chuẩn
- Việc phiên âm sang tiếng Việt đụng phải vấn đề kỵ húy mà phải tránh chứ không thể nhẫm lẫn bao nhiêu năm, qua bao nhiêu thế hệ được.
VỀ MIỀN TRUNG
07-10-11, 02:46 PM
Anh chị em thân mến !
Vừa qua, VMT nhân dịp ghé Đồng Nai công tác đă ghé về Gia Lào, Long Khánh, Trảng Bom... để thăm và cập nhật thêm tên tuổi con cháu. T́nh cờ tại một cuốn sổ của chi nhánh Nguyễn Như tại đây, VMT bắt gặp thêm một cặp đối
Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích học kế gia phong
VMT ghi đây để mọi người tham khảo thêm.
vBulletin® v3.8.7, Copyright ©2000-2024, vBulletin Solutions, Inc.