Nguyệt Viên

Nguyệt Viên (http://nguyetvien.net/index.php)
-   Đông Y (http://nguyetvien.net/forumdisplay.php?f=57)
-   -   Y thơ sơ lĩnh (http://nguyetvien.net/showthread.php?t=1385)

buivhai 18-09-10 06:36 PM

b. Thận âm hư:

Thận âm hư: mất máu nhiều
Hoặc mất tân dịch, tổn hao tinh trùng
Do uống thuốc nóng lâu ngày
Hay người mắc bệnh sốt cao kéo dài
Triệu trứng biểu hiện: nhiệt hư
Lâm sàng hoa mắt, ù tai, chóng đầu
Mồ hôi ra trộm, di tinh
Miệng khô, lưỡi đỏ, ngũ tâm nhiệt phiền.
Bắt mạch tế sác bạn à
Phép chữa: tư bổ thận âm ta làm.

6. Đởm:
Can đởm biểu lư tạng phủ
Can đởm phối hợp để sinh bệnh nhiều
Lâm sàng các triệu trứng sau:
Vàng da, rét, sốt, rồi đau mạng sườn
Miệng đắng, nôn mửa nước nhiều
Phép chữa: hoà giải thiếu dương ta làm.

7. Vị:
a. Vị hàn:

Vị hàn do sống, lạnh ăn.
Lâm sàng thượng vị đau âm ỉ, nhiều.
Gặp lạnh th́ sẽ đau tăng
Trườm nóng th́ đỡ, nước trong nôn hoài
Rêu lưỡi th́ bị trắng, trơn
Trầm tŕ bước mạch, nếu không trầm huyền.
Muốn chữa ôn vị tán hàn
Bởi căn nguyên bệnh do hàn mà ra.

buivhai 18-09-10 06:38 PM

b. Vị nhiệt:

Vị dương bẩm tố mạnh làm,
Hay t́nh chí hoả; ngoại tà vào trong
Ăn cay, ngọt, béo gây nên
Lâm sàng nóng rát, mau tiêu, đói nhiều
Đau vùng vị quản, lợi, răng
Thích uống nước lạnh, miệng hôi, ợ nhiều
Chất lưỡi th́ đỏ rêu vàng
Bắt mạch hoạt sác chính do nhiệt làm.

c. Ứ đọng thức ăn ở vị:

Thức ăn ứ ở vị v́
Ăn không điều độ hay ăn quá nhiều.
Lâm sàng thượng vị tức đầy
Nôn chua, chẳng muốn ăn vào nữa đâu
Đại lỏng, táo bón, rêu dày
Bắt mạch th́ hoạt, đúng căn bệnh rồi.

d. Vị âm hư:

Vị âm hư bởi sốt cao
Âm dịch của vị tổn thương gây phiền.
Lâm sàng họng, miệng đều khô,
Chẳng ăn, vật vă, nôn khan, trọc trằn.
Tiện táo, sốt nhẹ, lưỡi hồng
Mạch th́ tế sác, rêu không có nhiều.

buivhai 18-09-10 06:39 PM

8. Tiểu trường:

Tâm th́ biểu lư tiểu trường
Nếu tâm hoả vượng, nhiệt qua tiểu trường
Gây nên triệu trứng hoả tâm
Môi miệng lở loét, tiểu ra đỏ màu.

Tiểu trường hư giống tỳ hư
Tiểu trường khí thống – can kinh phạm hàn (giống).

9. Đại trường:
a. Đại trường thấp nhiệt:

Đại trường thường thấp nhiệt hè
Do ăn sống, lạnh, lại không sạch ǵ.
Làm trường vị bị tổn thương
Thấp nhiệt lúc ấy thừa cơ đánh vào.
Lâm sàng mót rặn, lỵ đi
Đại tiện máu mũi, hậu môn nóng dần
Nước tiểu đỏ ngắn, lưỡi vàng
Mạch huyền hoạt, sác: đúng do bệnh này.

b. Táo bón do tân dịch đại trường giảm:

Do táo nhiệt ở đại trường
Vị âm hư chẳng xuống nơi đại tràng
Bệnh gặp ở những nhười già
Phụ nữ sau đẻ, đoạn sau nhiệt phiền.
(tức là c̣n gặp ở giai đoạn sau của bệnh nhiệt)
Lâm sàng đại tiện táo khô
Đi ngoài th́ khó, mắt hoa, rêu vàng
Khô miệng, mạch tế, sáp rồi.
Nhuận trường thông tiện, chữa theo thuốc thầy.

buivhai 18-09-10 06:41 PM

10. Bàng quang:
a. Bàng quang thấp nhiệt:

Thấp nhiệt đổ xuống bàng quang
Lâm sàng tiểu rắt, lại đau, đục, vàng
Tiểu ra sỏi, mủ, lưỡi vàng
Bắt mạch th́ sác, đúng căn bệnh rồi.

b. Bàng quang bất ước:

Bàng quang bất ước thường do
Thận khí hư tổn, đái ra nhiều lần
Đái không tự chủ, đái dầm
Muốn chữa, bổ thận, cố bàng quang đi.

III. Các hội chứng bệnh phối hợp của các tạng phủ:
1. Tâm phế khí hư:

Phế và tâm ở thượng tiêu
Tâm phế hư, phế khí hư theo cùng (ngược lại)

Lâm sàng thở ngắn, ho nhiều (lâu ngày)
Mặt trắng, trống ngực, môi xanh tím rồi
Lưỡi nhạt, mạch tế nhược đây
Bổ ích tâm phế là phương chữa tài.
Trả Lời Với Trích Dẫn

buivhai 18-09-10 06:43 PM

2. Tâm tỳ hư:

Khí huyết tâm tỳ tổn thương
Là do suy nghĩ quá nhiều gây nên.

Lâm sàng hồi hộp, hay quên
Ngủ ít, mê lắm, ngực nghe trống dồn
Đại tiện lỏng, mệt mỏi ghê
Lưỡi th́ nhạt bệu, bụng đầy, chê ăn
Bắt mạch th́ tế nhược ngay
Phép chữa: bổ ích tâm tỳ là phương.

3. Tâm thận bất giao:

Tâm thận mà có bất giao
Là do âm huyết của tâm hư rồi
Hay là hư chỗ thận tinh
Dẫn tới âm thận, âm tâm hư cùng.

Lâm sàng vật vă, trọc trằn
Hay quên, mất ngủ, ngực nghe trống dồn
Ù tai khô miệng mắt hoa
Lưng, gối mềm yếu, di tinh, mê nhiều
Triều nhiệt, ra trộm mồ hôi
Bắt mạch tế sác, tiểu ngắn đỏ màu.

4. Phế tỳ khí hư:

Phế hư ảnh hưởng đến tỳ
Tỳ hư ảnh hưởng phế làm phế hư

Lâm sàng ho măi lâu ngày
Thở ngắn, không sức, bụng đầy kém ăn
Rêu trắng, chất lưỡi nhạt màu
Đờm nhiều trắng loăng, có khi mặt nề
Bắt mạch tế nhược bạn ơi
Bổ tỳ ích phế là phương chữa tài.

buivhai 18-09-10 06:46 PM

5. Phế thận âm hư:

Ho nhiều, ho măi lâu ngày
Phế âm hao tổn, thận âm cũng buồn.
Thận âm hư hoả sinh ra
Hư hoả lại đốt phế âm dần dần

Lâm sàng lưng gối yếu mềm
Triều nhiệt, thở gấp, gầy, ho ít đờm
Mồ hôi ra trộm, nhức xương
Lưỡi đỏ, rêu ít, di tinh, má hồng
Bắt mạch tế sác đúng rồi
Tư bổ phế thận chữa là phép hay.

6. Can tỳ bất hoà:

Lâm sàng đầy tức ngực sườn
Uất ức, xúc động, kém ăn, bụng đầy
Sôi bụng, trung tiện th́ nhiều
Đại tiện lại lỏng: “sơ can kiện tỳ”.

7. Can vị bất hoà:

Lâm sàng vùng thượng vị đau
Ngực sườnđầy tức, ợ chua, lưỡi vàng.
Can khí phạm vị: mạch huyền
Muốn chữa cho khỏi: sơ can, vị hoà.

buivhai 18-09-10 06:52 PM

8. Tỳ thận dương hư:

Lâm sàng sợ lạnh, mệt người
Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu
Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn
Mạch th́ tế nhược, bổ ôn thận tỳ.

9. Can thận âm hư:

Lâm sàng lưng gối yếu mềm
Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn
Họng khô, má đỏ, di tinh
Đỏ lưỡi, hăn trộm, nguyệt kinh không đều.
Bắt mạch tế sác bạn à
Tư bổ can thận phép này chữa hay.

buivhai 18-09-10 07:12 PM

8. Tỳ thận dương hư:

Lâm sàng sợ lạnh, mệt người
Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu
Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn
Mạch th́ tế nhược, bổ ôn thận tỳ.

9. Can thận âm hư:

Lâm sàng lưng gối yếu mềm
Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn
Họng khô, má đỏ, di tinh
Đỏ lưỡi, hăn trộm, nguyệt kinh không đều.
Bắt mạch tế sác bạn à
Tư bổ can thận phép này chữa hay.



IV. Hội chứng bệnh lục kinh, dịch vệ khí huyết.
1. Hội chứng bệnh lục kinh:
a. Hội chứng thái dương:

Biểu hư tên gọi trúng phong
Biểu thực th́ cứ thương hàn gọi tên
Hai chứng trên thái dương kinh
Súc thuỷ, ứ huyết, thái dương phủ rồi.

Trúng phong sợ gió, nhức đầu
Cơ thể phát sốt, mồ hôi ra nhiều
Bắt mạch phù hoăn bạn à
Phát hăn, dinh vệ điều hoà là xong

Thương hàn sợ lạnh, nhức đầu
Đau ḿnh, khớp, suyễn, mồ hôi không trào.
Mạch th́ phù khẩn bạn à
Khai biểu, phát hăn, phép đây chữa tài

buivhai 18-09-10 07:13 PM

b. Hội chứng dương minh:

Do tà vào lư gây phiền
Hoặc mất tân dịch v́ thầy chữa sai
Làm cho táo kết vị trường (trường vị)
Ở kinh th́ sẽ sốt cao, khát nhiều
Sợ nóng, vật vă, hạn ra
Chưa có táo bón, lưỡi coi rêu vàng
Mạch hồng đó, nếu thầy coi
Cứ thuốc thanh nhiệt sinh tân ta điền.

Ậ phủ cứ sốt từng cơn
Bụng đầy đau, táo, liên miên hăn trào.
Lưỡi sạm khô, hoặc vàng khô
Trầm thực hưu lực: hạ công chữa tài.

c. Hội chứng thiếu dương:

Bán biểu bán lư: thiếu dương
Do tà vốn ở thái dương truyền vào
Lâm sàng đắng miệng mắt hoa
Lúc sốt, lúc rét, họng khô thật buồn
Ngực sườn đầy tức, thèm nôn
Tâm th́ bứt dứt, chán ăn, mạch huyền
Muốn chữa hoá giải thiếu dương
Dương minh hội chứng; thái dương kiêm vào.
(Hội chứng thái dương c̣n kiêm hội chứng phủ dương minh và thái dương)

buivhai 18-09-10 07:16 PM

8. Tỳ thận dương hư:

Lâm sàng sợ lạnh, mệt người
Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu
Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn
Mạch th́ tế nhược, bổ ôn thận tỳ.

9. Can thận âm hư:

Lâm sàng lưng gối yếu mềm
Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn
Họng khô, má đỏ, di tinh
Đỏ lưỡi, hăn trộm, nguyệt kinh không đều.
Bắt mạch tế sác bạn à
Tư bổ can thận phép này chữa hay.



IV. Hội chứng bệnh lục kinh, dịch vệ khí huyết.
1. Hội chứng bệnh lục kinh:
a. Hội chứng thái dương:

Biểu hư tên gọi trúng phong
Biểu thực th́ cứ thương hàn gọi tên
Hai chứng trên thái dương kinh
Súc thuỷ, ứ huyết, thái dương phủ rồi.

Trúng phong sợ gió, nhức đầu
Cơ thể phát sốt, mồ hôi ra nhiều
Bắt mạch phù hoăn bạn à
Phát hăn, dinh vệ điều hoà là xong

Thương hàn sợ lạnh, nhức đầu
Đau ḿnh, khớp, suyễn, mồ hôi không trào.
Mạch th́ phù khẩn bạn à
Khai biểu, phát hăn, phép đây chữa tài

buivhai 18-09-10 07:17 PM

d. Hội chứng thái âm:

Chữa sai các bệnh tam dương
Hay tà vốn ở dương minh truyền vào
Công năng tỳ vị giảm liền
Đau bụng, đầy bụng, mửa, nôn, thích chườm.
Ỉa chảy, nhạt lưỡi, chán ăn.
Mạch trầm tŕ hoăn, miệng không khát nhiều
Phép chữa ôn trung tán hàn
Coi th́ coi kỹ kẻo đâu lại lầm.

e. Hội chứng thiếu âm:

Thiếu âm: dương hỏng (hư), lư hàn
Tâm thận suy thoái công năng mất rồi.

Hư hàn sợ lạnh vật nhiều
Tiểu trắng, muốn ngủ, lưỡi coi nhạt màu
Muốn nôn mà chẳng thể nôn
Ỉa chảy, chi lạnh, mạch vi tế rồi
Muốn chữa ắt phải hồi dương
Phù dương để chọi thiếu âm hư hàn.

Hư nhiệt không ngủ, tiểu vàng
Bứt dứt khó chịu, miệng khô lưỡi hồng (đỏ)
Rêu trắng, khô họng, tâm phiền
Mạch thời tế sác, ỉa th́ chảy ra
Muốn chữa tất phải dưỡng âm
Và thêm thanh nhiệt mới mong bệnh lành.

tranquang 23-09-10 09:32 PM

Quote:

Nguyên văn bởi buivhai (Gửi 17374)
III. Tứ tượng.
1. Định nghĩa tứ tượng:

Âm, dương, khi mới sinh ra
Gọi bằng chữ “thiếu”, hai bên chung phần
Thế rồi phát triển, sinh sôi
Tới mức cao nhất, gọi bằng “thái” thôi
Bốn h́nh tượng của âm dương
Gọi là tứ tượng, bạn hay chưa nào ?

2. Dương minh, quyết âm:

Dương minh: sự sáng của dương
Tức là dương thịnh, cũng gần “thái dương”
Quyết âm: âm khí động trong
Thúc đẩy hoạt động ở trong âm phần.



Xin tiên sinh có thể giải thích rơ thêm cái lẽ "tứ tượng " này cụ thể thêm chút được không?

Nếu giải thích như vậy, Quang này đồ rằng 100% độc giả không lĩnh hội đủ cái ư cao thâm của Đông phương huyền bí mà tiên sinh âm mưu truyền tải.

Chưa kể cái chuyện thi phú tiên sinh có thể tham khảo thêm nơi Phá Lề cô nương!

buivhai 23-09-10 10:01 PM

Khi tôi viết "Y thơ sơ lĩnh" là học đến đâu, viết đến đấy, nên c̣n nhiều chỗ sơ sài, c̣n nhiều đoạn chưa phải là thơ. Hơn nữa từ kiến thức Đông Y chuyển sang thơ không đơn giản như làm thơ với ư tự do của ḿnh, nên tôi giữ ư của Đông Y mà bỏ qua luật thơ.

Nếu muốn kỹ hơn về âm dương - tứ tượng th́ có thể sửa như sau:


Thái cực là khí ban đầu
Thái cực phát triển tạo thành lưỡng nghi
Lưỡng nghĩa là nhị, là hai
Nghi là chỉnh thể mức cao nhất rồi
Như là ngày nối với đêm
Sẽ nên chỉnh thể gọi tên một ngày
Ngày th́ sáng, thuộc về dương
Đêm đen u ám thuộc bên âm phần

Xét thêm vạn vật, con người
Đều chia hai mặt, thuộc phần âm, dương
Nên cần t́m hiểu cho sâu
Âm dương học thuyết từ đây ra đời


Âm là u ám, tối tăm …
Dương là cao, sáng, bay xa, vươn dài …

Âm dương luôn đối lập nhau
Mâu thuẫn, chế ước, đấu tranh không ngừng
Giống như hoả với lại hàn
Hai bên trái ngược, được dùng chế nhau
Nóng quá th́ quạt mát vào
Lạnh quá sưởi lửa, ấm người lên ngay

Âm dương nương tựa vào nhau
Mới tồn tại được gọi là hỗ căn
Mặt trong phải có mặt ngoài
Nếu mất một mặt, mặt kia không c̣n

Âm dương tiêu trưởng soay ṿng
Tựa như khí hậu bốn mùa nối nhau
Đông th́ cực lạnh sinh xuân
Có hơi ấm áp, lạnh tiêu đi nhiều
Xuân sinh ra hạ: nhiệt bùng
Cuối hạ cực nhiệt sinh thu: mát trời.

Âm dương lập thế b́nh hành
Luôn luôn vận động và luôn thăng bằng
Tựa hai nước đối nghịch nhau
Phải cùng sức mạnh mới mong yên b́nh
Nếu không chiến sự sinh liền
Bởi v́ nước mạnh tức th́ đánh sang

Trong âm ta thấy có dương
Xét dương th́ thấy âm nằm bên trong
Âm dương hoá chuyển không ngừng
Bên tiêu, bên trưởng đổi hoài không thôi
Thịnh suy hai mặt phân đôi
H́nh đồ thái cực người xưa xem tường

Phần âm khi mới sinh ra
Gọi bằng chữ thiếu, tức là thiếu âm
Thế rồi phát triển sinh sôi
Tới mức cao nhất gọi là thái âm
Thiếu dương - dương mới sinh ra
Thái dương - dương ở mức cao nhất rồi
Bốn h́nh tượng của âm dương
Gọi là tứ tượng đặng hay chưa nào?

Dương minh: sự sáng của dương
Quyết âm: âm khí động trong âm phần

Nguyễn Thị AP 23-09-10 10:25 PM

Làm được như bạn buivhai thật khó
"Đông y" mấy ai dám chuyển qua thơ
Cỡ những Thầy quen viết sách như Nguyễn Trung Ḥa, Huỳnh Minh Đức... c̣n nói tới nói lui mà dân chuyên ngành c̣n mồm chữ Ô mắt chữ I
Anh Trương Th́n thỉnh thoảng méo mó đôi câu thơ gọi là...
Tiếp đi bạn nha...
Khó lắm đó :handshake:

tranquang 23-09-10 10:40 PM

Quote:

Nguyên văn bởi Nguyễn Thị AP (Gửi 18555)
Làm được như bạn buivhai thật khó
"Đông y" mấy ai dám chuyển qua thơ
Cỡ những Thầy quen viết sách như Nguyễn Trung Ḥa, Huỳnh Minh Đức... c̣n nói tới nói lui mà dân chuyên ngành c̣n mồm chữ Ô mắt chữ I
Anh Trương Th́n thỉnh thoảng méo mó đôi câu thơ gọi là...
Tiếp đi bạn nha...
Khó lắm đó :handshake:

C̣n tôi th́ nghĩ bạn nên dừng lại.

Hồi tôi c̣n làm ở Văn Miếu (bạn có thể tham khảo tại pḥng truyền thống Văn Miếu, dưới triều đại cụ Lộc) chúng tôi cũng chỉ dám truyền bá một tài liệu duy nhất hơi có "ư thơ" đó là cuốn "Châm cứu tập biên" (đại loại là định vị huyệt nọ huyệt kia ở đâu).

Chưa kể, khoa học Đông phương là một nền triết học toàn diện, Nho - Y - Lư - Số nhất thể.

Ví dụ nhé:
  1. Cuốn "Dương án - Âm án" của Lê Hữu Trác.
  2. Chuyện này thực dụng và bọn rẻ tiền vẫn dùng nó mà ăn hàng đống tiền:
  • Giả sử một bệnh nhân đến khám, bạn đủ tài "tứ chẩn" chăng. Bắt mạch 1 mỹ nhân nó khó khăn tựa lấp bể. Chưa kể bệnh của Tiểu trường với Phế hư na ná như nhau (và những tạng - phủ tương quan không hề khác, kiểu như Tâm - Đại trường, Tỳ - Vị, can - Đởm...). Tính sao? Lập cái lá số, Thiên Đồng lạc hăm ư - Tiểu trường, Vũ Phá ngộ hung - ắt là Phế.... Chưa kể hàng núi chuyện khác.
  • Một đứa trẻ chưa đủ tuổi để chính tinh đắc thế, xem cái rau dưa ăn vào miệng liệu đủ để "phán" chưa?
  • Vô phúc có một ca bệnh ở năo (phủ kỳ hằng) tiên sinh tính sao? Hay là treo cái biển: "Chỉ chữa những ca dễ"...
Có thể lăo phu sai trong một cơn say... và đang rửa tai nghe phản bác!

Mệnh lưu đến Hồng Đào Không Kiếp đừng tưởng lấy được vợ nữa nhé... Ung thư lúc đó sang Mỹ cũng vô nghĩa...

"Vạn thế sư biểu" c̣n cúi đầu bảo sống thêm vài chục năm nữa c̣n chưa dám nói...

Có một cuốn mà Bùi tiên sinh nên dịch để xem, rất có lợi cho Đông phương học liệu, đó là cuốn "Hoàng Cực Kinh thế thư" của Thiệu Khang Tiết, mong tiên sinh chiếu cố... Câu đầu nó thế này :"Nho giả, trung thiên địa nhi sinh, cao kiến viễn chí...", trong đó có 2 thiên "Ngư Tiều vấn đối mà các Nho sinh đời sau tranh nhau mượn cho ḿnh (có cả cụ Nguyễn Đ́nh Chiểu nhà ta).

buivhai 23-09-10 11:00 PM

f. Hội chứng quyết âm:

Quyết âm là cuối của âm
Bắt đầu dương đó, bạn hay chưa nào
Trong âm bỗng có dương hàn
Hàn cực sinh nhiệt nên: pha nhiệt hàn

Hàn quyết chi tất lạnh rồi
Không sốt, sợ rét, lưỡi coi nhạt màu
Mạch vi muốn tuyệt, bạn ơi
Hồ dương cứu nghịch, mau mau chữa nào.

Nhiệt quyết tiểu tiện đỏ vàng
Phiền nhiệt, chi lạnh, lưỡi rêu vàng màu
Mạch hoạt, thầy bắt mà coi
Liễm âm tiết nhiệt là phương chữa rồi.

Hồi quyết thi thoảng bồn chồn
Ăn vào nôn vội, lại thường ra run.
Chân tay quyết lạnh, mạch vi
Phép chữa: ôn vị yên giun là thường.

buivhai 24-09-10 10:54 AM

2. Hội chứng vệ khí dinh huyết:
a. Chứng ở phần vệ:

Phần vệ tà ở nông dương
Hơi sợ gió, lạnh, họng đau, khát nhiều.
Ho, sốt, mạch phù sác đây
Tân lương giải biểu là phương chữa tài.

b. Chứng ở phần khí:

Chứng ở phần khí chính là
Tà bệnh ấy đă vào sâu dương phần.
Mồ hôi ra lắm, khát nhiều
Sốt và sợ nóng, mạch hồng đại đây
Thanh nhiệt ở khí đúng bài
Bạn ơi nhớ lấy chữa đau cho tài.

Ôn tà mà kết ngực rồi
Sốt cao, sợ nóng, bồn chồn, hay nôn
Thanh thấu uất nhiệt là phương
Thầy mau kê thuốc, cho người qua đau.

Ôn tà vào kết vị trường (trường vị)
Đầy bụng, đau bụng, táo ra, sảng nhiều
Triều nhiệt, nhiệt kết bàng lưu
Phép chữa: công hạ, ấy là bệnh qua.

buivhai 24-09-10 10:58 AM

c. Chứng ở phần dinh:

Dinh phần tà bệnh: nông âm
Nặng hơn vệ khí, nhẹ hơn huyết phần
Kinh mạch chưa bị tổn thương
Chất lưỡi đỏ giáng, sốt: đêm hơn ngày
Vật vă không ngủ nói nhàm
Ban chẩn lúc hiện, lúc không rơ ràng
Mạch sẽ tế sác bạn à
Thanh dinh thấu nhiệt là phương chữa rồi.

Nếu mà nhiệt nhập tâm bào
Lưỡi th́ đỏ giáng, hôn mê, nói nhàm
Tế sác, hoạt sác mạch rồi
Thanh tâm khai khiếu, chữa là khỏi thôi.

d. Chứng ở phần huyết:

Huyết phần tà bệnh: sâu âm
Giai đoạn nặng nhất, tổn thương huyết rồi

Nhiệt làm thương tổn huyết th́
Quyết lạnh, nói sảng, phát cuồng giật co
Phép chữa: lương huyết tức phong
Hoặc là thanh can tức phong mà dùng.

Huyết nhiệt: chảy máu tức th́
Bên ngoài ban chẩn, máu cam là thường
Trong th́ đái máu, ỉa, nôn
Sốt cao không ngủ, nặng đêm hơn ngày
Ḷng tay chân cứ nóng hoài
Mạch sác, lưỡi đỏ: đúng là nhiệt gây
Lương huyết, chỉ huyết là phương
Thầy mau nhớ lấy, đem dùng một mai.

buivhai 24-09-10 10:59 AM

PHẦN X
NHỮNG NGUYÊN TẮC
VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH

I. Những nguyên tắc chữa bệnh:

Chữa bệnh phải rơ nguyên nhân
Ngọn, gốc, hoăn, cấp phân minh tỏ tường
Bổ, tả, khai, hạp, lưu tâm
Chính trị, phản trị luôn luôn rạch ṛi
Lại tuỳ giai đoạn mà theo
Sơ, trung, mạt đó, nh́n vào đặt phương.

1. Chữa bệnh phải t́m gốc bệnh (Trị bệnh tắc cầu kỳ bản):

Chữa bệnh phải biết ngọn nguồn
Là do sự mất cân bằng âm dương
Một là bởi có nguyên nhân
Hai v́ chính khí suy nên tạo thành
Muốn thiết lập lại thăng bằng
Khu tà, phù chính nhớ ngay nghe thầy

2. Chữa bệnh phải phân rơ ngọn, gốc, hoăn, cấp (Tiêu, bản, hoăn, cấp):

Ngọn, gốc tóm tắt như sau:
Ngọn là triệu trứng, gốc là nguyên nhân
Ngọn và gốc đối lập nhau
Gốc bệnh ở dưới, thuộc ngay lư phần
Ngọn bệnh thuộc biểu, ở trên
Khi chữa cần phải theo nguyên tắc này
Cấp th́ phải trị ngọn ngay
Hoăn th́ trị gốc, từ từ mà lo
Cả ngọn và gốc đều nguy
Th́ cần phải chữa cả hai kịp thời.

buivhai 24-09-10 11:13 AM

3. Chữa bệnh có bổ, có tả:

Quá tŕnh bệnh biến là do
Chính khí, tà khí đấu tranh không ngừng
Chính hư, tà thực th́ nguy
Hư th́ phải bổ, thực ta tả liền.

4. Chính trị và phản trị:

Bản chất của bệnh nhiều khi
Không hợp hiện tượng, thầy luôn phải dành
Chính trị, phản trị rạch ṛi
Xét suy cho kĩ kẻo thang lại nhầm.

5. Chữa bệnh phải có đóng, mở (khai, hạp):

Chữa bệnh: thầy giống tướng quân
Thuốc là quân lính, bệnh như quân thù
“B́nh Nam, bổ Bắc” từng phương…
Tuỳ vào quân giặc, thầy dàn quân ta.

6. Chữa bệnh phải tuỳ giai đoạn bệnh sơ, trung, mạt:

Giai đoạn khởi phát là sơ
Ta dùng pháp tả (hăn pháp), tà ra bên ngoài
Toàn phát, bệnh gọi là trung
Vừa bổ, vừa tả đẩy lui bệnh t́nh
Mạt là giai đoạn phục hồi
Tà suy th́ chính cũng hư hao nhiều
Phải dùng phương pháp bổ, bồi
Dưỡng cho chính khí trong thân phục hồi.

buivhai 24-09-10 11:15 AM

II. Bát pháp:
Chữa bệnh: cơ bản tám phương
Gọi là “bát pháp” của y cổ truyền
Tiêu, thanh, thổ, bổ, hoà, ôn
Hợp cùng hăn, hạ: tám phương cứu người.

1. Tiêu pháp:

Tiêu là phương pháp làm tiêu
Tích tụ, ngưng trệ: pháp tiêu chữa tài
Bệnh do huyết ứ mà ra
“Huyết phủ trục ứ” đúng phương cứu rồi
Khí tụ: “Tứ nghịch tán” phương
Đờm tích, phải hoá, viết thang “Nhị trần”
“Bảo hoà” th́ hoá thức ăn
Nếu mà hư chứng, ta thêm bổ vào
Lưu ư cẩn thận khi dùng
Không dùng thuốc mạnh: người từng có thai
2. Thanh pháp:

Thanh là dùng thuốc hàn, lương
Tạo thành bài thuốc chữa cho nhiệt phiền
Nhiệt khí: phương “Bạch hổ thang”
Nhiệt huyết: “Tê giác địa hoàng” là phương
Nhiệt dinh: phương “Thanh dinh thang”
Nhiệt độc ở lư sinh sôi
Thanh nhiệt, giải độc: dùng thang “Tứ hoàng”

3. Thổ pháp:

Thổ pháp là phép gây nôn
Dùng khi ngộ độc, thức ăn đang c̣n
Người già, phụ nữ có thai
Khó thử, sau đẻ, nhớ luôn coi chừng

buivhai 24-09-10 11:17 AM

4. Bổ Pháp:

Phép bổ chữa các chứng hư
Âm hư: “Lục vị”; “Tả quy” ta dùng
Bổ dương: trị thận thượng hư
Th́ dùng “Bát vị” hoặc là “Hữu quy”
Bổ khí :Tứ quân tử thang
Bổ huyết: “Tứ vật” là thang chuyên dùng
5. Hoà pháp:

Chứng bệnh do mất điều hoà;
Bán biểu, bán lư: hoà phương ta dùng
Rét rồi nóng, ngực sườn đầy
Buồn nôn, miệng đắng: Tiểu sài hồ thang
Sốt rét (ngược tật): dùng “tiểu sài hồ”
Thêm vào thảo quả, binh lang, thanh b́…
Can tỳ, can vị bất hoà
Dùng “Tiêu dao tán” chính là đúng thang.

6. Ôn pháp:

Ôn là dùng các thuốc ôn
Chữa hàn vào lư, hoặc khi lư hàn
Tỳ dương hư; chứng thái âm
Th́ ta có phép: ôn trung trừ hàn
Thận dương hư: bổ thận dương
Có thang “Bát vị” là phương cần dùng
Phù thũng: tỳ thận dương hư
“Chân vũ thang” đó, uống ngay kẻo phiền
“Chứng ngũ canh tả” th́ nên
Ôn dương, chỉ tả, dùng phương: “Tứ thần”
Thoát dương dùng phép hồi dương
Có thang “Tứ ngịch”, lên ngay tinh thần.

buivhai 24-09-10 11:24 AM

7. Hăn pháp:

Hăn là phép xuất mồ hôi
Dùng khi ngoại cảm, bệnh đang ở ngoài
Lưỡi trắng, sợ rét, mạch phù
Sốt mà không khát, cảm phong hàn rồi
Phù hoăn lại có mồ hôi
“Quế chi thang” có, biểu hư: trị liền
Mạch phù khẩn, chẳng mồ hôi
Gọi là biểu thực, “Ma hoàng thang” đây
Ỉa chảy, mất nước, hoặc nôn
Không dùng phép hăn chữa đâu nghe thầy
Mùa hè tránh mất nước nhiều
Bệnh cả biểu, lư, th́ dùng nhiều phương.

8. Hạ pháp:

Làm xổ, hạ pháp là đây
Đưa chất ứ đọng ở trong ra ngoài
Dùng để chữa những chứng sau
Táo bón bởi huyết âm hư
Phụ nữ sau đẻ, khí hư, người già…
Chứng huyết ứ ở đại trường
Mà dùng hạ pháp th́ là đúng phương.
Nếu chữa “chứng phủ dương minh”
Thừa khí thang có tuỳ theo ta dùng
(Theo bệnh, thể chất người bệnh)
Phù thũng, cổ trướng chỉ dùng
Người bệnh c̣n khỏe, chớ quên nghe thầy

III. Các phương pháp dùng thuốc bên ngoài:

Ngoài dùng bát pháp ở trên
C̣n dùng xông, tắm, ngâm, bôi, đắp chườm
Dán, ngậm, thổi mũi, bóp, xoa
Nhét thuốc, đặt thuốc… nhiều phương vô vàn.

Trên đây là toàn bộ phần lư thuyết cơ bản tôi đă học trong chương tŕnh. Y thơ sơ lĩnh đă được các thầy hưởng ứng và các bạn cùng khóa sao chép để làm tư liệu.
Chúc các bạn có thêm những hiểu biết để pḥng và chữa bệnh.
C̣n các phần khác về châm cứu, bào chế, phương thuốc, vị thuốc v.v.v nếu có thời gian tôi sẽ viết tiếp và gửi các bạn tham khảo.
Chúc các bạn vui :hi:


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 06:14 AM


© 2007 - 3.8.7 - BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ bài viết của thành viên.