b. Thận âm hư: Thận âm hư: mất máu nhiều Hoặc mất tân dịch, tổn hao tinh trùng Do uống thuốc nóng lâu ngày Hay người mắc bệnh sốt cao kéo dài Triệu trứng biểu hiện: nhiệt hư Lâm sàng hoa mắt, ù tai, chóng đầu Mồ hôi ra trộm, di tinh Miệng khô, lưỡi đỏ, ngũ tâm nhiệt phiền. Bắt mạch tế sác bạn à Phép chữa: tư bổ thận âm ta làm. 6. Đởm: Can đởm biểu lư tạng phủ Can đởm phối hợp để sinh bệnh nhiều Lâm sàng các triệu trứng sau: Vàng da, rét, sốt, rồi đau mạng sườn Miệng đắng, nôn mửa nước nhiều Phép chữa: hoà giải thiếu dương ta làm. 7. Vị: a. Vị hàn: Vị hàn do sống, lạnh ăn. Lâm sàng thượng vị đau âm ỉ, nhiều. Gặp lạnh th́ sẽ đau tăng Trườm nóng th́ đỡ, nước trong nôn hoài Rêu lưỡi th́ bị trắng, trơn Trầm tŕ bước mạch, nếu không trầm huyền. Muốn chữa ôn vị tán hàn Bởi căn nguyên bệnh do hàn mà ra. |
b. Vị nhiệt: Vị dương bẩm tố mạnh làm, Hay t́nh chí hoả; ngoại tà vào trong Ăn cay, ngọt, béo gây nên Lâm sàng nóng rát, mau tiêu, đói nhiều Đau vùng vị quản, lợi, răng Thích uống nước lạnh, miệng hôi, ợ nhiều Chất lưỡi th́ đỏ rêu vàng Bắt mạch hoạt sác chính do nhiệt làm. c. Ứ đọng thức ăn ở vị: Thức ăn ứ ở vị v́ Ăn không điều độ hay ăn quá nhiều. Lâm sàng thượng vị tức đầy Nôn chua, chẳng muốn ăn vào nữa đâu Đại lỏng, táo bón, rêu dày Bắt mạch th́ hoạt, đúng căn bệnh rồi. d. Vị âm hư: Vị âm hư bởi sốt cao Âm dịch của vị tổn thương gây phiền. Lâm sàng họng, miệng đều khô, Chẳng ăn, vật vă, nôn khan, trọc trằn. Tiện táo, sốt nhẹ, lưỡi hồng Mạch th́ tế sác, rêu không có nhiều. |
8. Tiểu trường: Tâm th́ biểu lư tiểu trường Nếu tâm hoả vượng, nhiệt qua tiểu trường Gây nên triệu trứng hoả tâm Môi miệng lở loét, tiểu ra đỏ màu. Tiểu trường hư giống tỳ hư Tiểu trường khí thống – can kinh phạm hàn (giống). 9. Đại trường: a. Đại trường thấp nhiệt: Đại trường thường thấp nhiệt hè Do ăn sống, lạnh, lại không sạch ǵ. Làm trường vị bị tổn thương Thấp nhiệt lúc ấy thừa cơ đánh vào. Lâm sàng mót rặn, lỵ đi Đại tiện máu mũi, hậu môn nóng dần Nước tiểu đỏ ngắn, lưỡi vàng Mạch huyền hoạt, sác: đúng do bệnh này. b. Táo bón do tân dịch đại trường giảm: Do táo nhiệt ở đại trường Vị âm hư chẳng xuống nơi đại tràng Bệnh gặp ở những nhười già Phụ nữ sau đẻ, đoạn sau nhiệt phiền. (tức là c̣n gặp ở giai đoạn sau của bệnh nhiệt) Lâm sàng đại tiện táo khô Đi ngoài th́ khó, mắt hoa, rêu vàng Khô miệng, mạch tế, sáp rồi. Nhuận trường thông tiện, chữa theo thuốc thầy. |
10. Bàng quang: a. Bàng quang thấp nhiệt: Thấp nhiệt đổ xuống bàng quang Lâm sàng tiểu rắt, lại đau, đục, vàng Tiểu ra sỏi, mủ, lưỡi vàng Bắt mạch th́ sác, đúng căn bệnh rồi. b. Bàng quang bất ước: Bàng quang bất ước thường do Thận khí hư tổn, đái ra nhiều lần Đái không tự chủ, đái dầm Muốn chữa, bổ thận, cố bàng quang đi. III. Các hội chứng bệnh phối hợp của các tạng phủ: 1. Tâm phế khí hư: Phế và tâm ở thượng tiêu Tâm phế hư, phế khí hư theo cùng (ngược lại) Lâm sàng thở ngắn, ho nhiều (lâu ngày) Mặt trắng, trống ngực, môi xanh tím rồi Lưỡi nhạt, mạch tế nhược đây Bổ ích tâm phế là phương chữa tài. Trả Lời Với Trích Dẫn |
2. Tâm tỳ hư: Khí huyết tâm tỳ tổn thương Là do suy nghĩ quá nhiều gây nên. Lâm sàng hồi hộp, hay quên Ngủ ít, mê lắm, ngực nghe trống dồn Đại tiện lỏng, mệt mỏi ghê Lưỡi th́ nhạt bệu, bụng đầy, chê ăn Bắt mạch th́ tế nhược ngay Phép chữa: bổ ích tâm tỳ là phương. 3. Tâm thận bất giao: Tâm thận mà có bất giao Là do âm huyết của tâm hư rồi Hay là hư chỗ thận tinh Dẫn tới âm thận, âm tâm hư cùng. Lâm sàng vật vă, trọc trằn Hay quên, mất ngủ, ngực nghe trống dồn Ù tai khô miệng mắt hoa Lưng, gối mềm yếu, di tinh, mê nhiều Triều nhiệt, ra trộm mồ hôi Bắt mạch tế sác, tiểu ngắn đỏ màu. 4. Phế tỳ khí hư: Phế hư ảnh hưởng đến tỳ Tỳ hư ảnh hưởng phế làm phế hư Lâm sàng ho măi lâu ngày Thở ngắn, không sức, bụng đầy kém ăn Rêu trắng, chất lưỡi nhạt màu Đờm nhiều trắng loăng, có khi mặt nề Bắt mạch tế nhược bạn ơi Bổ tỳ ích phế là phương chữa tài. |
5. Phế thận âm hư: Ho nhiều, ho măi lâu ngày Phế âm hao tổn, thận âm cũng buồn. Thận âm hư hoả sinh ra Hư hoả lại đốt phế âm dần dần Lâm sàng lưng gối yếu mềm Triều nhiệt, thở gấp, gầy, ho ít đờm Mồ hôi ra trộm, nhức xương Lưỡi đỏ, rêu ít, di tinh, má hồng Bắt mạch tế sác đúng rồi Tư bổ phế thận chữa là phép hay. 6. Can tỳ bất hoà: Lâm sàng đầy tức ngực sườn Uất ức, xúc động, kém ăn, bụng đầy Sôi bụng, trung tiện th́ nhiều Đại tiện lại lỏng: “sơ can kiện tỳ”. 7. Can vị bất hoà: Lâm sàng vùng thượng vị đau Ngực sườnđầy tức, ợ chua, lưỡi vàng. Can khí phạm vị: mạch huyền Muốn chữa cho khỏi: sơ can, vị hoà. |
8. Tỳ thận dương hư: Lâm sàng sợ lạnh, mệt người Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn Mạch th́ tế nhược, bổ ôn thận tỳ. 9. Can thận âm hư: Lâm sàng lưng gối yếu mềm Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn Họng khô, má đỏ, di tinh Đỏ lưỡi, hăn trộm, nguyệt kinh không đều. Bắt mạch tế sác bạn à Tư bổ can thận phép này chữa hay. |
8. Tỳ thận dương hư: Lâm sàng sợ lạnh, mệt người Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn Mạch th́ tế nhược, bổ ôn thận tỳ. 9. Can thận âm hư: Lâm sàng lưng gối yếu mềm Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn Họng khô, má đỏ, di tinh Đỏ lưỡi, hăn trộm, nguyệt kinh không đều. Bắt mạch tế sác bạn à Tư bổ can thận phép này chữa hay. IV. Hội chứng bệnh lục kinh, dịch vệ khí huyết. 1. Hội chứng bệnh lục kinh: a. Hội chứng thái dương: Biểu hư tên gọi trúng phong Biểu thực th́ cứ thương hàn gọi tên Hai chứng trên thái dương kinh Súc thuỷ, ứ huyết, thái dương phủ rồi. Trúng phong sợ gió, nhức đầu Cơ thể phát sốt, mồ hôi ra nhiều Bắt mạch phù hoăn bạn à Phát hăn, dinh vệ điều hoà là xong Thương hàn sợ lạnh, nhức đầu Đau ḿnh, khớp, suyễn, mồ hôi không trào. Mạch th́ phù khẩn bạn à Khai biểu, phát hăn, phép đây chữa tài |
b. Hội chứng dương minh: Do tà vào lư gây phiền Hoặc mất tân dịch v́ thầy chữa sai Làm cho táo kết vị trường (trường vị) Ở kinh th́ sẽ sốt cao, khát nhiều Sợ nóng, vật vă, hạn ra Chưa có táo bón, lưỡi coi rêu vàng Mạch hồng đó, nếu thầy coi Cứ thuốc thanh nhiệt sinh tân ta điền. Ậ phủ cứ sốt từng cơn Bụng đầy đau, táo, liên miên hăn trào. Lưỡi sạm khô, hoặc vàng khô Trầm thực hưu lực: hạ công chữa tài. c. Hội chứng thiếu dương: Bán biểu bán lư: thiếu dương Do tà vốn ở thái dương truyền vào Lâm sàng đắng miệng mắt hoa Lúc sốt, lúc rét, họng khô thật buồn Ngực sườn đầy tức, thèm nôn Tâm th́ bứt dứt, chán ăn, mạch huyền Muốn chữa hoá giải thiếu dương Dương minh hội chứng; thái dương kiêm vào. (Hội chứng thái dương c̣n kiêm hội chứng phủ dương minh và thái dương) |
8. Tỳ thận dương hư: Lâm sàng sợ lạnh, mệt người Phù thũng, cổ trướng, lưỡi xem nhạt màu Rêu trắng, đại lỏng, chi hàn Mạch th́ tế nhược, bổ ôn thận tỳ. 9. Can thận âm hư: Lâm sàng lưng gối yếu mềm Ù tai, chóng mặt, mắt hoa, đau sườn Họng khô, má đỏ, di tinh Đỏ lưỡi, hăn trộm, nguyệt kinh không đều. Bắt mạch tế sác bạn à Tư bổ can thận phép này chữa hay. IV. Hội chứng bệnh lục kinh, dịch vệ khí huyết. 1. Hội chứng bệnh lục kinh: a. Hội chứng thái dương: Biểu hư tên gọi trúng phong Biểu thực th́ cứ thương hàn gọi tên Hai chứng trên thái dương kinh Súc thuỷ, ứ huyết, thái dương phủ rồi. Trúng phong sợ gió, nhức đầu Cơ thể phát sốt, mồ hôi ra nhiều Bắt mạch phù hoăn bạn à Phát hăn, dinh vệ điều hoà là xong Thương hàn sợ lạnh, nhức đầu Đau ḿnh, khớp, suyễn, mồ hôi không trào. Mạch th́ phù khẩn bạn à Khai biểu, phát hăn, phép đây chữa tài |
d. Hội chứng thái âm: Chữa sai các bệnh tam dương Hay tà vốn ở dương minh truyền vào Công năng tỳ vị giảm liền Đau bụng, đầy bụng, mửa, nôn, thích chườm. Ỉa chảy, nhạt lưỡi, chán ăn. Mạch trầm tŕ hoăn, miệng không khát nhiều Phép chữa ôn trung tán hàn Coi th́ coi kỹ kẻo đâu lại lầm. e. Hội chứng thiếu âm: Thiếu âm: dương hỏng (hư), lư hàn Tâm thận suy thoái công năng mất rồi. Hư hàn sợ lạnh vật nhiều Tiểu trắng, muốn ngủ, lưỡi coi nhạt màu Muốn nôn mà chẳng thể nôn Ỉa chảy, chi lạnh, mạch vi tế rồi Muốn chữa ắt phải hồi dương Phù dương để chọi thiếu âm hư hàn. Hư nhiệt không ngủ, tiểu vàng Bứt dứt khó chịu, miệng khô lưỡi hồng (đỏ) Rêu trắng, khô họng, tâm phiền Mạch thời tế sác, ỉa th́ chảy ra Muốn chữa tất phải dưỡng âm Và thêm thanh nhiệt mới mong bệnh lành. |
Quote:
Nếu giải thích như vậy, Quang này đồ rằng 100% độc giả không lĩnh hội đủ cái ư cao thâm của Đông phương huyền bí mà tiên sinh âm mưu truyền tải. Chưa kể cái chuyện thi phú tiên sinh có thể tham khảo thêm nơi Phá Lề cô nương! |
Khi tôi viết "Y thơ sơ lĩnh" là học đến đâu, viết đến đấy, nên c̣n nhiều chỗ sơ sài, c̣n nhiều đoạn chưa phải là thơ. Hơn nữa từ kiến thức Đông Y chuyển sang thơ không đơn giản như làm thơ với ư tự do của ḿnh, nên tôi giữ ư của Đông Y mà bỏ qua luật thơ.
Nếu muốn kỹ hơn về âm dương - tứ tượng th́ có thể sửa như sau: Thái cực là khí ban đầu Thái cực phát triển tạo thành lưỡng nghi Lưỡng nghĩa là nhị, là hai Nghi là chỉnh thể mức cao nhất rồi Như là ngày nối với đêm Sẽ nên chỉnh thể gọi tên một ngày Ngày th́ sáng, thuộc về dương Đêm đen u ám thuộc bên âm phần Xét thêm vạn vật, con người Đều chia hai mặt, thuộc phần âm, dương Nên cần t́m hiểu cho sâu Âm dương học thuyết từ đây ra đời Âm là u ám, tối tăm … Dương là cao, sáng, bay xa, vươn dài … Âm dương luôn đối lập nhau Mâu thuẫn, chế ước, đấu tranh không ngừng Giống như hoả với lại hàn Hai bên trái ngược, được dùng chế nhau Nóng quá th́ quạt mát vào Lạnh quá sưởi lửa, ấm người lên ngay Âm dương nương tựa vào nhau Mới tồn tại được gọi là hỗ căn Mặt trong phải có mặt ngoài Nếu mất một mặt, mặt kia không c̣n Âm dương tiêu trưởng soay ṿng Tựa như khí hậu bốn mùa nối nhau Đông th́ cực lạnh sinh xuân Có hơi ấm áp, lạnh tiêu đi nhiều Xuân sinh ra hạ: nhiệt bùng Cuối hạ cực nhiệt sinh thu: mát trời. Âm dương lập thế b́nh hành Luôn luôn vận động và luôn thăng bằng Tựa hai nước đối nghịch nhau Phải cùng sức mạnh mới mong yên b́nh Nếu không chiến sự sinh liền Bởi v́ nước mạnh tức th́ đánh sang Trong âm ta thấy có dương Xét dương th́ thấy âm nằm bên trong Âm dương hoá chuyển không ngừng Bên tiêu, bên trưởng đổi hoài không thôi Thịnh suy hai mặt phân đôi H́nh đồ thái cực người xưa xem tường Phần âm khi mới sinh ra Gọi bằng chữ thiếu, tức là thiếu âm Thế rồi phát triển sinh sôi Tới mức cao nhất gọi là thái âm Thiếu dương - dương mới sinh ra Thái dương - dương ở mức cao nhất rồi Bốn h́nh tượng của âm dương Gọi là tứ tượng đặng hay chưa nào? Dương minh: sự sáng của dương Quyết âm: âm khí động trong âm phần |
Làm được như bạn buivhai thật khó
"Đông y" mấy ai dám chuyển qua thơ Cỡ những Thầy quen viết sách như Nguyễn Trung Ḥa, Huỳnh Minh Đức... c̣n nói tới nói lui mà dân chuyên ngành c̣n mồm chữ Ô mắt chữ I Anh Trương Th́n thỉnh thoảng méo mó đôi câu thơ gọi là... Tiếp đi bạn nha... Khó lắm đó :handshake: |
Quote:
Hồi tôi c̣n làm ở Văn Miếu (bạn có thể tham khảo tại pḥng truyền thống Văn Miếu, dưới triều đại cụ Lộc) chúng tôi cũng chỉ dám truyền bá một tài liệu duy nhất hơi có "ư thơ" đó là cuốn "Châm cứu tập biên" (đại loại là định vị huyệt nọ huyệt kia ở đâu). Chưa kể, khoa học Đông phương là một nền triết học toàn diện, Nho - Y - Lư - Số nhất thể. Ví dụ nhé:
Mệnh lưu đến Hồng Đào Không Kiếp đừng tưởng lấy được vợ nữa nhé... Ung thư lúc đó sang Mỹ cũng vô nghĩa... "Vạn thế sư biểu" c̣n cúi đầu bảo sống thêm vài chục năm nữa c̣n chưa dám nói... Có một cuốn mà Bùi tiên sinh nên dịch để xem, rất có lợi cho Đông phương học liệu, đó là cuốn "Hoàng Cực Kinh thế thư" của Thiệu Khang Tiết, mong tiên sinh chiếu cố... Câu đầu nó thế này :"Nho giả, trung thiên địa nhi sinh, cao kiến viễn chí...", trong đó có 2 thiên "Ngư Tiều vấn đối mà các Nho sinh đời sau tranh nhau mượn cho ḿnh (có cả cụ Nguyễn Đ́nh Chiểu nhà ta). |
f. Hội chứng quyết âm: Quyết âm là cuối của âm Bắt đầu dương đó, bạn hay chưa nào Trong âm bỗng có dương hàn Hàn cực sinh nhiệt nên: pha nhiệt hàn Hàn quyết chi tất lạnh rồi Không sốt, sợ rét, lưỡi coi nhạt màu Mạch vi muốn tuyệt, bạn ơi Hồ dương cứu nghịch, mau mau chữa nào. Nhiệt quyết tiểu tiện đỏ vàng Phiền nhiệt, chi lạnh, lưỡi rêu vàng màu Mạch hoạt, thầy bắt mà coi Liễm âm tiết nhiệt là phương chữa rồi. Hồi quyết thi thoảng bồn chồn Ăn vào nôn vội, lại thường ra run. Chân tay quyết lạnh, mạch vi Phép chữa: ôn vị yên giun là thường. |
2. Hội chứng vệ khí dinh huyết: a. Chứng ở phần vệ: Phần vệ tà ở nông dương Hơi sợ gió, lạnh, họng đau, khát nhiều. Ho, sốt, mạch phù sác đây Tân lương giải biểu là phương chữa tài. b. Chứng ở phần khí: Chứng ở phần khí chính là Tà bệnh ấy đă vào sâu dương phần. Mồ hôi ra lắm, khát nhiều Sốt và sợ nóng, mạch hồng đại đây Thanh nhiệt ở khí đúng bài Bạn ơi nhớ lấy chữa đau cho tài. Ôn tà mà kết ngực rồi Sốt cao, sợ nóng, bồn chồn, hay nôn Thanh thấu uất nhiệt là phương Thầy mau kê thuốc, cho người qua đau. Ôn tà vào kết vị trường (trường vị) Đầy bụng, đau bụng, táo ra, sảng nhiều Triều nhiệt, nhiệt kết bàng lưu Phép chữa: công hạ, ấy là bệnh qua. |
c. Chứng ở phần dinh: Dinh phần tà bệnh: nông âm Nặng hơn vệ khí, nhẹ hơn huyết phần Kinh mạch chưa bị tổn thương Chất lưỡi đỏ giáng, sốt: đêm hơn ngày Vật vă không ngủ nói nhàm Ban chẩn lúc hiện, lúc không rơ ràng Mạch sẽ tế sác bạn à Thanh dinh thấu nhiệt là phương chữa rồi. Nếu mà nhiệt nhập tâm bào Lưỡi th́ đỏ giáng, hôn mê, nói nhàm Tế sác, hoạt sác mạch rồi Thanh tâm khai khiếu, chữa là khỏi thôi. d. Chứng ở phần huyết: Huyết phần tà bệnh: sâu âm Giai đoạn nặng nhất, tổn thương huyết rồi Nhiệt làm thương tổn huyết th́ Quyết lạnh, nói sảng, phát cuồng giật co Phép chữa: lương huyết tức phong Hoặc là thanh can tức phong mà dùng. Huyết nhiệt: chảy máu tức th́ Bên ngoài ban chẩn, máu cam là thường Trong th́ đái máu, ỉa, nôn Sốt cao không ngủ, nặng đêm hơn ngày Ḷng tay chân cứ nóng hoài Mạch sác, lưỡi đỏ: đúng là nhiệt gây Lương huyết, chỉ huyết là phương Thầy mau nhớ lấy, đem dùng một mai. |
PHẦN X NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH I. Những nguyên tắc chữa bệnh: Chữa bệnh phải rơ nguyên nhân Ngọn, gốc, hoăn, cấp phân minh tỏ tường Bổ, tả, khai, hạp, lưu tâm Chính trị, phản trị luôn luôn rạch ṛi Lại tuỳ giai đoạn mà theo Sơ, trung, mạt đó, nh́n vào đặt phương. 1. Chữa bệnh phải t́m gốc bệnh (Trị bệnh tắc cầu kỳ bản): Chữa bệnh phải biết ngọn nguồn Là do sự mất cân bằng âm dương Một là bởi có nguyên nhân Hai v́ chính khí suy nên tạo thành Muốn thiết lập lại thăng bằng Khu tà, phù chính nhớ ngay nghe thầy 2. Chữa bệnh phải phân rơ ngọn, gốc, hoăn, cấp (Tiêu, bản, hoăn, cấp): Ngọn, gốc tóm tắt như sau: Ngọn là triệu trứng, gốc là nguyên nhân Ngọn và gốc đối lập nhau Gốc bệnh ở dưới, thuộc ngay lư phần Ngọn bệnh thuộc biểu, ở trên Khi chữa cần phải theo nguyên tắc này Cấp th́ phải trị ngọn ngay Hoăn th́ trị gốc, từ từ mà lo Cả ngọn và gốc đều nguy Th́ cần phải chữa cả hai kịp thời. |
3. Chữa bệnh có bổ, có tả: Quá tŕnh bệnh biến là do Chính khí, tà khí đấu tranh không ngừng Chính hư, tà thực th́ nguy Hư th́ phải bổ, thực ta tả liền. 4. Chính trị và phản trị: Bản chất của bệnh nhiều khi Không hợp hiện tượng, thầy luôn phải dành Chính trị, phản trị rạch ṛi Xét suy cho kĩ kẻo thang lại nhầm. 5. Chữa bệnh phải có đóng, mở (khai, hạp): Chữa bệnh: thầy giống tướng quân Thuốc là quân lính, bệnh như quân thù “B́nh Nam, bổ Bắc” từng phương… Tuỳ vào quân giặc, thầy dàn quân ta. 6. Chữa bệnh phải tuỳ giai đoạn bệnh sơ, trung, mạt: Giai đoạn khởi phát là sơ Ta dùng pháp tả (hăn pháp), tà ra bên ngoài Toàn phát, bệnh gọi là trung Vừa bổ, vừa tả đẩy lui bệnh t́nh Mạt là giai đoạn phục hồi Tà suy th́ chính cũng hư hao nhiều Phải dùng phương pháp bổ, bồi Dưỡng cho chính khí trong thân phục hồi. |
II. Bát pháp: Chữa bệnh: cơ bản tám phương Gọi là “bát pháp” của y cổ truyền Tiêu, thanh, thổ, bổ, hoà, ôn Hợp cùng hăn, hạ: tám phương cứu người. 1. Tiêu pháp: Tiêu là phương pháp làm tiêu Tích tụ, ngưng trệ: pháp tiêu chữa tài Bệnh do huyết ứ mà ra “Huyết phủ trục ứ” đúng phương cứu rồi Khí tụ: “Tứ nghịch tán” phương Đờm tích, phải hoá, viết thang “Nhị trần” “Bảo hoà” th́ hoá thức ăn Nếu mà hư chứng, ta thêm bổ vào Lưu ư cẩn thận khi dùng Không dùng thuốc mạnh: người từng có thai 2. Thanh pháp: Thanh là dùng thuốc hàn, lương Tạo thành bài thuốc chữa cho nhiệt phiền Nhiệt khí: phương “Bạch hổ thang” Nhiệt huyết: “Tê giác địa hoàng” là phương Nhiệt dinh: phương “Thanh dinh thang” Nhiệt độc ở lư sinh sôi Thanh nhiệt, giải độc: dùng thang “Tứ hoàng” 3. Thổ pháp: Thổ pháp là phép gây nôn Dùng khi ngộ độc, thức ăn đang c̣n Người già, phụ nữ có thai Khó thử, sau đẻ, nhớ luôn coi chừng |
4. Bổ Pháp: Phép bổ chữa các chứng hư Âm hư: “Lục vị”; “Tả quy” ta dùng Bổ dương: trị thận thượng hư Th́ dùng “Bát vị” hoặc là “Hữu quy” Bổ khí :Tứ quân tử thang Bổ huyết: “Tứ vật” là thang chuyên dùng 5. Hoà pháp: Chứng bệnh do mất điều hoà; Bán biểu, bán lư: hoà phương ta dùng Rét rồi nóng, ngực sườn đầy Buồn nôn, miệng đắng: Tiểu sài hồ thang Sốt rét (ngược tật): dùng “tiểu sài hồ” Thêm vào thảo quả, binh lang, thanh b́… Can tỳ, can vị bất hoà Dùng “Tiêu dao tán” chính là đúng thang. 6. Ôn pháp: Ôn là dùng các thuốc ôn Chữa hàn vào lư, hoặc khi lư hàn Tỳ dương hư; chứng thái âm Th́ ta có phép: ôn trung trừ hàn Thận dương hư: bổ thận dương Có thang “Bát vị” là phương cần dùng Phù thũng: tỳ thận dương hư “Chân vũ thang” đó, uống ngay kẻo phiền “Chứng ngũ canh tả” th́ nên Ôn dương, chỉ tả, dùng phương: “Tứ thần” Thoát dương dùng phép hồi dương Có thang “Tứ ngịch”, lên ngay tinh thần. |
7. Hăn pháp: Hăn là phép xuất mồ hôi Dùng khi ngoại cảm, bệnh đang ở ngoài Lưỡi trắng, sợ rét, mạch phù Sốt mà không khát, cảm phong hàn rồi Phù hoăn lại có mồ hôi “Quế chi thang” có, biểu hư: trị liền Mạch phù khẩn, chẳng mồ hôi Gọi là biểu thực, “Ma hoàng thang” đây Ỉa chảy, mất nước, hoặc nôn Không dùng phép hăn chữa đâu nghe thầy Mùa hè tránh mất nước nhiều Bệnh cả biểu, lư, th́ dùng nhiều phương. 8. Hạ pháp: Làm xổ, hạ pháp là đây Đưa chất ứ đọng ở trong ra ngoài Dùng để chữa những chứng sau Táo bón bởi huyết âm hư Phụ nữ sau đẻ, khí hư, người già… Chứng huyết ứ ở đại trường Mà dùng hạ pháp th́ là đúng phương. Nếu chữa “chứng phủ dương minh” Thừa khí thang có tuỳ theo ta dùng (Theo bệnh, thể chất người bệnh) Phù thũng, cổ trướng chỉ dùng Người bệnh c̣n khỏe, chớ quên nghe thầy III. Các phương pháp dùng thuốc bên ngoài: Ngoài dùng bát pháp ở trên C̣n dùng xông, tắm, ngâm, bôi, đắp chườm Dán, ngậm, thổi mũi, bóp, xoa Nhét thuốc, đặt thuốc… nhiều phương vô vàn. Trên đây là toàn bộ phần lư thuyết cơ bản tôi đă học trong chương tŕnh. Y thơ sơ lĩnh đă được các thầy hưởng ứng và các bạn cùng khóa sao chép để làm tư liệu. Chúc các bạn có thêm những hiểu biết để pḥng và chữa bệnh. C̣n các phần khác về châm cứu, bào chế, phương thuốc, vị thuốc v.v.v nếu có thời gian tôi sẽ viết tiếp và gửi các bạn tham khảo. Chúc các bạn vui :hi: |
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 12:51 AM |
© 2007 - 3.8.7 - BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ bài viết của thành viên.