Chữ Quyên trong chữ "quyên góp" vốn gốc từ Hán.
Riêng chữ Quyên có tới trên 40 nghĩa. Trong đó có 2 nghĩa liên quan chữ "quyên góp". Thứ nhất: quyên (mộ): thâu, tuyển, gom... Thứ hai: quyên (chẩn): xin, mót... Với ư nghĩa này chữ quyên đi trong các từ "lặc quyên" (trại thành lạc quyên) và "chẩn quyên"... mang ư nghĩa là gom lại những ǵ bố thí, được cho trong thiên hạ. Lạc quyên là phát động rồi thu gom, chẩn quyên là đi xin theo tùy tâm người ta. Có thể hiểu chữ "quyên" như chữ "gom", chữ "xin" như ta nói "quyên tiền của", "quyên thực"... Quyên góp thực ra cũng như "gom góp" nhưng mang vẻ tế nhị hơn, hàm ư xin xỏ. - Từ loại: quyên góp (động từ) Về mặt cấu trúc th́ từ "quyên góp" được h́nh thành như các từ "phân chia", "tổng cộng".... tức là 1 từ gốc Hán đi với 1 từ thuần Việt mang nghĩa tương đương. ----------- Tham khảo: - Từ điển Hán Việt - Từ điển Việt Nam |
Quote:
Tự dưng PL thấy lạ với cấu trúc này. Một từ ghép đẳng lập mà gồm 1 từ gốc hán + 1 từ thuần việt. Quả thật cũng gặp nhiều những từ loại kiểu thế này. Sẵn, VMT nhắc từ "Lặc quyên", cho PL hỏi Lặc (Lạc) mang nghĩa ǵ? Có liên quan ǵ đến "Lặc" trong "Lặc lè" không? |
Chữ Lặc đứng 1 ḿnh th́ tùm lum, cứ bê ra đây cho PL lựa.
1. (Danh) Cái dàm, để chằng đầu và mơm ngựa. ◎Như: mă lặc 馬勒 dây cương ngựa. 2. (Danh) Họ Lặc. 3. (Động) Gh́, g̣. ◎Như: lặc mă 勒馬 gh́ cương ngựa. 4. (Động) Đè nén, ước thúc, hạn chế. ◇Hậu Hán Thư 後漢書: Bất năng giáo lặc tử tôn 不能教勒子孫 (Mă Viện truyện 馬援傳) Không biết (dạy dỗ) kềm chế con cháu. 5. (Động) Cưỡng bách, cưỡng chế. ◎Như: lặc lịnh giải tán 勒令解散 bắt ép phải giải tán. 6. (Động) Thống suất, suất lĩnh. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Khả triệu tứ phương anh hùng chi sĩ, lặc binh lai kinh 可召四方英雄之士, 勒兵來京 (Đệ nhị hồi) Nên triệu anh hùng các nơi, cầm đầu quân sĩ về kinh. 7. (Động) Khắc. ◎Như: lặc thạch 勒石 khắc chữ lên đá, lặc bi 勒碑 tạc bia. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Hựu mệnh tại Đại Quan viên lặc thạch, vi thiên cổ phong lưu nhă sự 又命在大觀園勒石, 為千古風流雅事 (Đệ nhị thập tam hồi) Lại sai người khắc lên đá (những bài vịnh) ở vườn Đại Quan, để ghi nhớ cuộc chơi phong nhă hiếm có xưa nay. 8. (Động) Buộc, siết, bó. ◎Như: lặc khẩn 勒緊 buộc chặt, lặc tử 勒死 bóp hoặc thắt cổ cho nghẹt thở đến chết. 9.(Danh) Thớ, vằn đá nứt nẻ. 10.(Động) Đá nứt ra. ◇Chu Lễ 周禮: Thạch hữu th́ dĩ lặc, thủy hữu th́ dĩ ngưng 石有時以泐, 水有時以凝 (Đông quan khảo công kí 冬官考工記) Đá có khi nứt ra, nước có khi đông lại. 11.(Động) Khắc. ◎Như: lặc thạch 泐石 khắc đá. 12.(Động) Viết (thường dùng cho viết thư từ). ◎Như: thủ lặc 手泐 thư đích thân viết (dụng ngữ ghi ở cuối thư theo lối xưa). 13.(Danh) Xương sườn. Mỗi sườn có 6 cái xương, hai bên có 12 cái xương, hai cái dưới cùng mềm nhũn không dính với xương ngực gọi là phù lặc cốt 浮肋骨 xương sườn cụt. 14.§ Ghi chú: Sự ǵ không có giá trị lắm, hoặc không có ư vị sâu xa, gọi là kê lặc 雞肋 xương sườn gà (ăn không ngon lắm mà bỏ th́ tiếc). Cũng viết là 鷄肋. Theo điển tích: Khi thấy đánh Hán Trung không được, Tào Tháo (155-220) ra lệnh kê lặc 雞肋 (xương sườn gà) cho quân chuẩn bị rút về. Thâm ư của Tào Tháo là, Hán Trung cũng như cái xương sườn gà, bỏ th́ tiếc, mà ăn cũng không có ǵ ngon. |
Phù du là thuần Việt hay hán Việt nhỉ?
|
Phù du:
(dt. ) Sâu bọ nhỏ, có cánh bay được, sống ở dưới nước thời gian rất ngắn. (tt) Ngắn ngủi (cuộc đời)... Ví dụ: - Cảnh phù du trông thấy mà đau (Cung oán ngâm khúc). - Đời phù du có nghĩa ǵ, khi lợi danh đă tan thành tro...(bài hát) - Xưa phù du mà nay đă phù sa (Chế Lan Viên) => phù du là từ thuần Việt |
Quote:
Nó sống dưới nước à? |
Khi gần chết nó bay lên, bay về phía mặt trời hoặc các bóng đèn rồi chết.
|
Quote:
PL search trên mạng ra h́nh này: |
PL kiếm cái này trên mạng, không biết đúng không nữa...
Con phù du _ Trước tiên nó có 1 thân h́nh mỏng manh, đôi mắt to nhưng vô thần. Hai đôi cánh mỏng tang dùng để giữ thăng bằng chứ không thể bay xa, nó bay chủ yếu nhờ gió và phe phẩy đôi cánh qua lại. Những cái chân để bám là chính chứ không phải di chuyển nhiều. (di chuyển được chút ít thôi) _ Và để tới được h́nh dáng cuối cùng đó nó phải trải qua 23 lần lột xác, và khi tới được dáng vẻ yêu kiều cuối cùng th́ nó chỉ tồn tại được 1 ngày, thậm chí vài giờ rùi chít. Con đực chít ngay sau khi giao phối, con cái chít ngay sau khi đẻ trứng xuống nước. Cái trứng lênh đênh trên mặt nước khoảng 10 ngày, nở ra 1 ấu trùng nhỏ xíu, ch́m nổi dưới nước tới 2,3 năm. 1 ngày mùa xuân nó rời khỏi nước thành á trùng, đậu trên cây bụi, rùi trở thành một con phù du sau khi trải qua 23 lần lột xác, lộng lẫy để rùi chỉ trong phút chốc sớm nở tối tàn. |
"Phù du" là từ thuần Hán chứ nhỉ...
|
Quote:
Vậy là v́ thấy con vật ấy nổi trôi vô định, nên người ta đặt tên Phù du cho nó phải không nhỉ? |
Nghĩa và nghĩa nguyên
Trong một ngôn ngữ có một quá tŕnh phát triển lâu dài, thường có hiện tượng "từ nguyên". Trước đây, cụ Bửu Kế đă có một cuốn từ điển vô song mà không thể t́m lại được, cuốn "Tầm nguyên từ điển".
Theo rất nhiều nhà ngôn ngữ học, một từ ban đầu chỉ là một ám hiệu chỉ một khái niệm vật chất như cục đá, con chó, con vịt, cái cây, củ khoai... Sau đó, khi con người phát triển, các khái niệm tinh thần bắt đầu có vị trí và ngôn ngữ bắt buộc phải diễn tả chúng. Không nói ǵ tiếng tượng h́nh, chữ Trung Quốc mà phương Tây cũng vậy. Ví dụ như chữ "kinh" trong "kinh sách", "kinh điển", như cụ Tŕnh Di dạy học tṛ "Thiên kim di tử, bất như nhất kinh". Chữ này nghĩa đầu tiên của nó dùng để chỉ sợi vải giăng suốt theo chiều dọc tấm lụa khi dệt, gần như định h́nh và định lượng cho tấm lụa. Sau đó, nó được dùng để chỉ những tôn chỉ hoặc tư tưởng xuyên suốt một triết phái và bất biến. Sau cụ thể hơn là những cuốn sách (ngày xưa chưa có giấy hay sách, lụa th́ đắt) ghi lại những tư tưởng đó và có giá trị qua thời gian. Hay như chữ "mâu thuẫn". Chữ này xuất phát từ chuyện một anh bán vũ khí ở chợ. Khi bán cái giáo (mâu) anh ta quảng cáo :"Cái giáo này của tôi đâm cái ǵ cũng thủng...". Khi bán cái khiên (thuẫn) anh ta lại "nổ" :"Cái khiên này che được mọi vũ khí...". Lúc đó, Trang tử (h́nh như ông này) đi qua mới hỏi :"Thế lấy cái giáo (mâu) của anh đâm vào cái khiên (thuẫn) của anh th́ sao?". Bây giờ chắc ai cũng biết "mâu thuẫn" chỉ cái ǵ, không bao giờ là 2 thứ vũ khí đó cả, nhưng viết (chữ Hán) th́ không khác C̣n vô vàn từ như vậy, ví dụ như "lăng mạn", "xán lạn", "cách mạng", "lập trường", "nhân ái"... Bây giờ người hiểu biết vẫn nhiều khi ngỡ ngàng khi gặp người có quyền ăn nói cứ dùng lộn tùng bậy các từ, hay gặp nhất là "cứu tinh" và "cứu cánh". Trở lại chuyện "phù du". "Phù du" nghĩa nguyên của nó dùng để chỉ một vật nhẹ, không động cơ (theo nghĩa đen, tức là không tự vận động được) nổi trên nước và đi đâu được là do ḍng nước đưa đi, hoàn toàn dựa theo ngoại cảnh. Nước cạn, nước nghẽn, trong, đục.... không quan trọng. Sau rộng ra nữa chỉ luôn cả những ǵ na ná như thế. Về sau, giới hàn lâm Tầu ô ra đời, họ có gán cho con côn trùng nào cái tên đó th́ sẽ đưa bộ "trùng" vào cái chữ "phù du" giống như vậy. Phương Tây cũng như vậy, chúng ta có thể thấy rơ ở những từ như Atlas, Titan, Helius... Không biết giải nghĩa như vậy có tạm ổn không. |
Phù du:
Sinh vật phù du (tiếng Anh: plankton) là những sinh vật nhỏ sống trôi nổi hoặc có khả năng bơi một cách yếu ớt trong tầng nước ngọt, biển, đại dương. Nhóm này bao gồm đại diện của nhiều đơn vị phân loại thuộc các giới khác nhau. Tên gọi của chúng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp πλαγκτoν - có nghĩa là "kẻ du mục hay những tên sống trôi nổi". Khoa học nghiên cứu về plankton được gọi là Planktology. (Phù du học) Có lẽ từ này đă được Việt hóa trên nhiều cơ sơ ngôn ngữ πλαγκτoν /phu-tu/ Hoặc xét về nghĩa như bạn tranquang đă nói ở trên. |
Mấy cụ Đồ "cổ" cho Oi_Troi_oi hỏi chút là trong văn học thường thấy sử dụng từ: Gia-Thất ( Gia là Nhà và Thất cũng là Nhà)
Phùng - Ngộ (Phùng là Gặp mà Ngộ cũng là Gặp). Vậy th́ chúng khác nhau chỗ nào và khi nào th́ dùng từ nào ạ? |
Gia:
- Nhà cửa nói chung - Gia đ́nh (cả nhà) - Ông chủ, chủ hộ - Ḍng họ Thất: - Pḥng ốc - Chổ ở - ....... => gia thất : chỉ vợ con, chuyện hôn nhân 1. Ngộ: - gặp - nhận ra Phùng: gặp lại Từ điển Hán ngữ không có mục Phùng Ngộ |
Ngắn gọn nhất th́ "gia" là hộ khẩu, c̣n "thất" là bất động sản :nhaymat:
Nếu chỉ xét về nghĩa gặp gỡ th́ "phùng" khác "ngộ" là có thêm nghĩa là "gặp lại". |
Vậy thử phân tích những từ sau đây thử nhỉ:
- Tương phùng - Tao ngộ - Tri ngộ - Trùng phùng - Tái ngộ - Giác ngộ - Duyên kỳ ngộ - Ngộ kỳ thời ... |
Ngữ - Tự - Nghĩa
Quote:
http://i20.servimg.com/u/f20/11/70/79/12/tuong_10.png Tương phùng: Gặp gỡ, có thể nhiều hơn hai người và thường là có hẹn trước (se rencontrer) http://i20.servimg.com/u/f20/11/70/79/12/tao-ng10.png Tao ngộ Gặp gỡ bất th́nh ĺnh nhưng không trong hoàn cảnh hiểm nguy hay khó khăn. Thường cuộc gặp gỡ này không quá hai bên và có cuộc vui đi kèm. Trường hợp này đồng nghĩa với "tao phùng". http://i20.servimg.com/u/f20/11/70/79/12/tri-ng10.png Tri ngộ Biết nhau và đăi ngộ nhau. Ngoài ra, nghĩa cổ c̣n dùng trong trường hợp kẻ dưới cảm ơn người trên (tri ngộ kỳ ân, tri ngộ kỳ tứ...). Bạn bè xưa cũng dùng từ này như một ngữ khí khách sáo. Trùng phùng Tái ngộ Cũng như "trùng phùng". Thoạt tiên từ này không được ưa v́ là của dân phía nam, nghe thô, tiếng trắc vận sát phạt. Thời Đường Hàn Dũ chỉ thỉnh thoảng dùng. Nhưng khi vua Tống bị dồn về phía nam, sống lẫn với dân thường th́ từ này được dùng nhiều hơn cho tới nay. Giác ngộ Chữ "ngộ" trong trường hợp này viết khác :nhaymat: nghĩa là: tỉnh thức, hiểu ra, mở mang một tri thức mới... "Giác" nghĩa nguyên là ngủ dậy, nghĩa thứ phát là tỉnh ra, biết thêm. Đây là một khái niệm Phật gia hay dùng nên họ có nghĩa riêng. Mấy cụ Kách Mệnh cũng xài nhưng e rằng... Duyên kỳ ngộ
Ngộ kỳ thời: Gặp cơ hội hợp với ḿnh, có thể đón nhận. Hy vọng Phá Lề cô nương toại ư. |
Cảm ơn anh TQ đă tận t́nh giải thích, nhưng PL lại tiếp tục thắc mắc...
"Tương", "Tao" trong các từ trên nghĩa là ǵ. Từ "đăi ngộ" nghĩa là: gặp nhau và đăi đằng nhau phải không? |
Quote:
2. "Tao" trong trường hợp trên là trạng ngữ, nghĩa là bất ngờ, bất th́nh th́nh, không hẹn trước. 3. "Đăi" có nghĩa là đợi, nghĩa nữa là cách đối xử với người khác. "Ngộ" là gặp trong khoảng khắc bất ngờ (không dài như "phùng"). Ghép hai từ này chỉ để nói một cách đối xử với người khác. |
Quote:
"...Hiện tượng cán bộ y tế rời quê hương để tới những thành phố lớn đă không c̣n là câu chuyện ở một tỉnh, một vùng... Phải thừa nhận là các tỉnh hầu như chưa có chính sách đăi ngộ xứng đáng..." (Báo Lao động) Dùng như thế này có đúng không? |
Cũng được, c̣n xét nét ngữ nghĩa th́ cái bọn cháo bí ngày nay vứt đi hết, kể cả VTV1 lúc 19h luôn.
Hay là cô nương mở cái mục "Dọn vườn báo chí" cho vui nhỉ!!!! |
Quote:
|
Từ điển mới:
chính sách đăi ngộ: chính sách chi trả có ưu tiên lấy thêm từ ngân sách địa phương Từ này dùng tràn lan rồi :khoa: |
Quote:
Dzị là từ "đăi ngộ" kia thành từ nguyên của "đăi ngộ" này rồi. Vậy "đăi ngộ" này là tính từ phải không 23? |
Quote:
|
Quote:
|
Xin hỏi lại mọi người chút nhé. Có ai biết những từ này không:
|
Quote:
Thỉnh thoảng PL vẫn đọc thấy những từ này, nhưng cũng không hiểu lắm.. |
Quote:
Từ c̣n lại ḿnh không biết :) |
Theo như Cá hiểu th́ Năo trạng là một h́nh thái tâm lư buồn chán, đau khổ. Hem bít có đúng không
|
Quote:
|
Quote:
|
Quote:
Năo trạng theo NX hiểu là trạng thái trí tuệ, khả năng suy nghĩ, nh́n nhận (thuộc ư thức hệ) |
Đây này:
Từ "năo trạng" th́ quá vớ vẩn nên báo nghiêm túc ít dùng, đang có việc phải phê nên tớ mới hỏi. Vài ví dụ từ mấy chú "bí cháo" nặng kư:
Hồi xưa, đi cùng một nhà thơ trẻ khá có tiếng (được đăng báo um xùm) đến nhà ông Hoàng Cầm ở LQS. Ông này mắng vỗ mặt anh kia (mà h́nh như mắng xéo cả ḿnh) :"Mày viết chính tả, ngữ pháp cho đúng đi đă, rồi hăy văn thơ, con ạ". Từ đấy hăi, viết cái ǵ cũng phải nh́n trước ngó sau. |
Quote:
|
Chữ quan trong trường hợp này e có nghĩa là nh́n. Quan trong quan sát. Quan ngại: Lo ngại về điều được nh́n thấy.
|
Quote:
Nếu trong từ Hán - Việt, tính từ luôn đứng trước, ví dụ như ngựa trắng = bạch mă, Nói bậy = loạn ngôn... Nói như bạn th́ phải là "Ngại quan" chứ nhỉ... Mà thôi, tớ biết thừa mấy ông A Lịch Sơn Đắc Lộ F3 - F4 này rồi. Chán kinh! |
Quote:
Ḿnh "Vùi mắt" :D |
Quote:
Năo trạng trong phần trích của bạn cả 3 trường hợp trên đều chỉ khả năng tư duy (ư thức hệ) |
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 04:17 AM |
© 2007 - 3.8.7 - BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ bài viết của thành viên.