Y thơ sơ lĩnh
Năm vừa rồi mình có học thêm Đông y vào thứ 7 chủ nhật. Vì không có thời gian để học bài, mà lý thuyết Đông y lại rất khó nên mình chuyển phần lý thuyết cơ bản thành thơ cho dễ học, rất được các bạn cùng khóa hưởng ứng. Mình gửi cho mọi người tham khảo và biết cách giữ sức khỏe. hi vọng có ích cho mọi người (y rất khó nên khi chuyển thành thơ có đôi chỗ hơi ép, tuy nhiên so với học bằng sách thường thì dễ hơn nhiều đấy...) hi ....:tuc:
Y thơ sơ lĩnh (Những điều thầy dạy thâm sâu Mình đang sơ học chỉ mong hiều dần) PHẦN I TỰ SỰ Từ lâu đã cảm nghề y Cơ duyên chưa tới, biết sao thành nghề Tới rồi lại chẳng phải thời Nhưng mà không học, sẽ hoài băn khoăn Lời thầy dạy vốn là văn Muốn ghi tạc dạ, ta biên thành vần Sơ lĩnh thiếu sót muôn phần Nhất là phần mạch, thiết còn sơ khai Bạn đọc rồi, phải đọc chăm Sách chẩn thiết yếu: thầy Khai biên tài Đừng chê mình nói dông dài Y mà sơ lược muôn phần hiểm nguy Lược bỏ cắt xén ở đây Chỉ vì không đủ thời gian nên đành. Bạn ơi cố học cho dành Chỗ nào không hiều, mang ngay hỏi thầy. Hà Nội ngày 15/11/2009. Bùi Văn Hải - học viên khoá I, Lương y Bảo Long. PHẦN II HỌC THUYẾT THIÊN NHÂN HỢP NHẤT Thiên là vũ trụ bao la Luôn tuân quy luật âm dương, ngũ hành Người thì nhỏ bé nên đành Là vũ trụ nhỏ, vận hành theo thiên Thức thời, phải hiểu tự nhiên Thích nghi, chế ngự, mới mong sinh trường “Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình”(1). (1)Lương y Tuệ tĩnh PHẦN III. KHÁI NIỆM VỀ KHÍ, HUYẾT, TINH, TÂN DỊCH, THUỶ, HOẢ I. Khí: Khí trời ở khắp mọi nơi, Gọi là không khí, bạn quen nghe rồi Tông khí, vệ khí: khí trời, Hợp cùng tinh vị đồ ăn sinh thành Tay chân, khí huyết vận hành Là do tông khí lưu thông mạch ngầm. Vệ khí tính chất cương cường Đi ra ngoài mạch, da, cơ, các vùng Làm ấm cơ, nhục, da , lông Đóng mở tấu lý, chống xâm ngoại tà. Thần khí là khí tâm hồn Tinh lực, thần phách con người tạo ra Dinh khí thì ở trong ta Gốc từ dinh dưỡng sinh ra thôi mà Kinh lạc, tạng phủ, huyết, tân… Nhờ vào dinh khí sinh sôi vững vàng Nguyên khí, khí của chân nguyên Thiên tiên sinh trưởng, thận lưu trong lòng Hậu thiên bổ túc không ngừng Tam tiêu đưa lối, mới sinh dục tình Luận về khí, vạn dạng hình Chia thành nhiều loại, hãy tìm hiểu thêm. II. Huyết: Huyết là vật chất hữu hình ở dạng thể lỏng, trong mình lưu thông Đài tải thuỷ, hoả, khí, tân Đi nuôi cơ thể của ta hàng ngày. III. Tinh: Ở trên cơ thể con người Vật chất cơ bản cấu thành là tinh Tiên thiên: bố mẹ truyền cho Hậu thiên: dinh dưỡng, đồ ăn tạo thành Làm tinh hoá khí: tiên thiên Hậu thiên: khí hoá thành tinh, bạn à. IV. Tân dịch: Tân dịch là nước trong ta Do tinh vi chất đồ ăn hoá thành Tân trong, ở biểu, thuộc dương Ở lý, dịch đục, thuộc âm chính là. V. Thuỷ: Thuỷ là vật chất hữu hình Hoặc vô hình ở trong thân con người Thuỷ chủ về sự lưu thông Điều tiết chất lỏng ở trong thân mình. VI. Hoả: Hoả là vật chất vô hình Chủ về điều tiết nhiệt trong thân mình Mỗi sự chuyển hoá trong ta, Hay trao đổi chất, hoả đều góp công. |
PHẦN IV KHÁI NIỆM VỀ LƯỠNG NGHI, ÂM DƯƠNG, TỨ TƯỢNG, NGŨ HÀNH I. Lưỡng nghi: Trong vũ trụ, ở khắp nơi Xét mọi sinh thái, và ngay con người Tồn tại trạng thái ngược nhau Gắn thành từng cặp, với nhau thật bền Ví như động - tĩnh; dưới - trên Rắn – mềm; hư – thực; âm – dương; nhiệt - hàn. Những cặp tương ứng rõ ràng Của các chỉnh thể gọi là lưỡng nghi II. Âm dương. 1. Định nghĩa và các quy luật cơ bản trong học thuyết âm dương: Âm là u ám, tối tăm, Dương là cao, sáng, bay xa, vươn dài Theo phân tích của tiền nhân Âm dương nương tựa gọi là “hỗ căn” Âm dương mâu thuẫn đấu tranh Gọi là “đối lập”, như đêm với ngày Dẫu rằng là đối lập nhau Vẫn luôn vận động, và luôn thăng bằng Nếu không là bất bình thường, Vậy nên mới bảo: “âm dương bình hành” Trong dương xét thấy có âm Xét âm thì thấy dương nằm bên trong Âm dương hoá chuyển không ngừng “Bên tiêu, bên trưởng”, đổi hoài không thôi Thịnh suy hai mặt phân đôi Hình đồ thái cực người xưa, xem giùm. 2. Ứng dụng học thuyết âm dương trong y học: a. Đặc trưng, vị trí: “Âm, dương” – nền tảng luận y Dương phần bao bọc, trở che âm phần Đặc trưng, các tính chất này: “Hưng phấn, tích cực, tiến lên, vô hình…” Nếu theo vị trí ta bàn Là nông (biểu), trên, trái, sau lưng con người Âm là cốt lõi của dương “Trầm tĩnh, tiêu cực, rút lui, hữu hình…” Cứ theo vị trí mà bàn Là trong (Lý), dưới, phải, trước người ai ơi. b. Cấu tạo sinh lý: Xét về cấu tạo, lý sinh Kinh dương, phủ, khí, phạm trù thuộc dương Kinh âm, tạng, huyết, vị, âm Phạm trù âm đó, ghi sâu trong lòng. Sửa/Xóa nội dung |
c. Quá trình phát sinh bệnh tật: Bệnh tật mà có phát sinh Là do sự mất thăng bằng âm dương Biểu hiện: thiên thắng hay suy Thiên thắng, dương thắng, nhiệt gây trong người Thiên thắng, âm thắng gây hàn Mạch trì, người lạnh, đi ngoài, tiểu trong. Thiên suy, dương hỏng, sinh hàn Âm hư sinh nhiệt, người gầy, bạn nghe. III. Tứ tượng. 1. Định nghĩa tứ tượng: Âm, dương, khi mới sinh ra Gọi bằng chữ “thiếu”, hai bên chung phần Thế rồi phát triển, sinh sôi Tới mức cao nhất, gọi bằng “thái” thôi Bốn hình tượng của âm dương Gọi là tứ tượng, bạn hay chưa nào ? 2. Dương minh, quyết âm: Dương minh: sự sáng của dương Tức là dương thịnh, cũng gần “thái dương” Quyết âm: âm khí động trong Thúc đẩy hoạt động ở trong âm phần. IV. Ngũ hành: Đại diện vật chất trên đời Năm loại cơ bản gọi tên ngũ hành. 1. Tương sinh: Trong lòng thổ, hiện ra kim Kim tan sinh thuỷ, thuỷ sinh, mộc tồn Mộc bốc cháy, hoả sinh ra Hoả thiêu vật chất thành ra thổ vàng. 2. Tương khắc: Kim thì khắc mộc ai ơi Tựa dao chặt củi, như cưa, cưa bàn. Mộc lại khắc với thổ vàng Giống cây bám đất, đâm sâu vào lòng Mùa mưa, đất chặn nước dòng Nên thổ, khắc thuỷ, dĩ nhiên, khỏi bàn Nước mát giảm khát cho người Vì thuỷ khắc hoả, thuỷ vào hoả tiêu Hoả thì lại khắc được kim Ai người không hiểu, hỏi ngay lò rèn. 3. Tương thừa, tương vũ: Ở trong điều kiện bất thường Sẽ sinh tương vũ, tương thừa ai ơi Hành thắng vốn khắc hành thua Nếu khắc quá mạnh – gọi tên tương thừa Tương vũ, thì lại khác nào Hành thắng không thắng, hành thua đánh vào. Sửa/Xóa nội dung |
4. Ngũ hành trong y học: Căn cứ vào luật ngũ hành Mà tìm cách trị bệnh ngay tại nguồn Chính tà: tạng phủ bản thân Hư tà tạng mẹ, thực tà tạng con Tặc tà tạng khắc gây nên Vi tà: khắc tạng không xong, bị đòn. PHẦN V TẠNG - PHỦ; KINH - LẠC I. Tạng - phủ: 1. Ngũ tạng: Ngũ tạng là các cơ quan Tàng trữ tinh khí ở trong con người a. Tạng tâm: Vị trí số một là tâm Chi phối sự sống, là nơi tàng thần Thúc đẩy huyết dịch lưu thông Qua mạch, nuôi dưỡng toàn thân hồng hào Ngoài tâm còn có tâm bào Thúc đẩy co bóp, chống xâm nhập tà Tâm còn khai khiếu lưỡi mà Lưỡi đỏ - tâm nhiệt, lưỡi xanh - huyết tồn. Tâm hàn ngực trái cấp đau Trầm trì mạch đập, chân tay cũng hàn. Tâm nhiệt: mạch sác, nói nhàm Lưỡi cứng, lưỡi nẻ, trong lòng không vui Tâm hư mất ngủ, hay quên Hồi hộp, sợ hãi luôn luôn bên mình Tâm thực rối loạn tinh thần Bực dọc, nói nhảm, lại cười luôn luôn. b. Tạng can: Cội nguồn hoạt động là can Là nơi tàng huyết, nơi nương giá hồn Can chủ về giúp khí hành Vinh nhuận ra móng, nuôi cân đủ đầy Mắt là khai khiếu của can Can hư, chóng mặt, móng khô, quáng gà Can nhiệt mắt đỏ, đau nhiều Can thực, bực tức, sườn đau, giận nhiều Can hàn bụng dưới đau luôn Nôn khan ra bọt, chớ quên nghe thầy. |
c. Tạng tỳ: Tạng tỳ ngụ ở trung tiêu Chủ về vận hoá, nước và đồ ăn Thống huyết, chủ nhục, tứ chi Khai khiếu ra miệng: đỏ môi, nhiệt tỳ Tỳ hàn tiêu hoá kém đi Nôn mửa, đau bụng, chân tay lạnh dần Tỳ thực, bụng trướng, bí hơi Tỳ hư mệt mỏi, kém ăn, mặt vàng. d. Tạng phế: Phế là nguồn cội khí thần Điều thông thuỷ đạo, chủ về bì, mao Phế hoà, hô hấp điều hoà Phế mà trở ngại, ngửi không thấy mùi Bệnh nhân sợ lạnh, ho đàm Chảy mũi, bọt trắng, là do phế hàn Phế thực thở gấp, ngực đầy Phế nhiệt, máu mũi, họng đau chính là Phế hư da trắng, sợ hàn Hơi thở yếu, ngắn, bì mao khô đều. e. Tạng thận: Tạng thận tàng ẩn tinh hoa Chủ về phát dục, chủ về tuỷ xương Tai ù, hạn trộm, di tinh Lưng, gối cùng mỏi, thận hư đúng rồi Thận thực khó chịu trong người Do hơi từ bụng dưới người dồn lên. Thận nhiệt tiểu đỏ, đau răng Đại tiện táo bón, chân răng máu rò Nằm co, tiêu lỏng sớm ngày Chân tay giá lạnh, đúng ngay thận hàn. f. Quan hệ giữa tạng với tạng: Tâm thì chủ huyết, tỳ sinh Tỳ chủ cơ nhục, tỳ hư, tâm hèn Tâm là chủ huyết, can tàng Tâm là thủ trưởng, can là thủ kho. Tâm dương, thuộc hoả, thận âm Bình hành giữ thế âm dương cân bằng Tâm và phế phối hợp nhau Vận hành khí huyết, duy trì chức năng. Huyết không có khí, không hành Khí không có huyết, dựa vô nơi nào? Phế là chủ khí, tỳ sinh Tỳ hư thì phế cũng hư theo tỳ Phế là chủ khí, thận xin Thận không nạp khí, ho, hen, suyễn liền Can thì phát động cơ quan, Tỳ thì vận chuyển, như xe thêm dầu Can huyết do thận tinh nuôi Thận tinh không đủ, huyết thời kém ngay Thận là gốc của tiên thiên Tỳ là gốc của hậu thiên ấy mà. Sửa/Xóa nội dung |
2. Lục phủ: Lục phủ là các cơ quan Thu nạp ngũ cốc, hoá tiêu, chuyển dời Sau khi hấp thụ đủ rồi Bài tiết cặn bã từ trong ra ngoài. Đởm là biểu – lý với can Chủ về quyết đoán, dám suy, dám làm Vị lại biểu – lý với tỳ Chuyên về chứa đựng, làm nhừ thức ăn Tiểu trường biểu – lývới tâm Phân thanh, giáng trọc ở trong thân mình Phế biểu – lý với đại trường Đại trường thu nước, tống phân ra ngoài Bàng quang – thận: biểu – lý nhau Bài tiết nước tiểu, thu tân dịch vào. Tam tiêu gồm hạ, thượng, trung Chủ về can, thận; phế, tâm; vị, tỳ. 3. Kinh lạc: Đường thông khí địa, thiên, nhân Là kinh, đi dọc, lạc thì bao ngang. |
PHẦN VI NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH Ngoại tà là gốc ở ngoài Gốc trong cơ thể gọi là nội nhân Còn do bất nội ngoại nhân Là nguyên nhân khác để sau sẽ bàn. I. Ngoại tà: Nguyên nhân gây bệnh bên ngoài Là do lục khí bất thường mà ra. Hoả, thử, táo - thấp, hàn, phong Vốn là chính khí địa - thiên qua người Thường thì vận hoá âm dương Giúp cho sự sống trong ta thăng bằng Một khi thiếu, hoặc là thừa Tức thì gây bệnh gọi chung ngoại tà Ngoại tà khi mới vào thân Gọi là cảm mạo “tức giai đoạn đầu” Vệ khí, chính khí còn nhiều Chính tà kháng cự nhiệt thời sinh ra Muốn trị bệnh, phải phân minh Chia ra khó, dễ, để riêng ta bàn: Đối với hoả, thử , táo tà Đánh nhanh rút gọn, bệnh này chẳng lo Chỉ xem chừng thấp, hàn, phong Có tính ẩn phục, lẩn vào kinh nhanh Lẩn vào gây tắc đường kinh “Bất thông tắc thống” – bệnh lưu trường kì. 1. Hoả tà: Hoả tà có tính bốc lên Miệng khô, mặt đỏ, sốt cao, nói xàm Loét lưỡi là hoả ở tâm Vị hoả sưng lợi, can đau mắt liền Hoả tà bức huyết vong hành Tổn thương mạch lạc, phát ban trên người Âm hư nội hoả sinh ra Có mồ hội trộm, trong xương nhức nhiều Đôi gò má đỏ làm sao Triều nhiệt, phiền uất, ho khan, lưỡi hồng 2. Thử tà: Thử là chủ khí mùa hè Có tính “thăng tán” chia ba dạng này Đau đầu, sốt chẳng mồ hôi Khát nước, mệt mỏi, gọi là dạng Thương Trúng thử là dạng nặng hơn Chân tay lạnh toát, mồ hôi ra nhiều Chóng mặt, khó thở, hôn mê Gọi là say nắng, dân gian quen rồi. Thử thấp xung đột âm - dương- Kiết lị, ỉa chảy, bệnh hay nhiễm trùng Sửa/Xóa nội dung |
3. Táo tà: Táo là chủ khí mùa thu Lương táo gây sốt, họng khô, ít đờm Đau đầu mà chẳng mồ hôi Người thì sợ lạnh đắp chăn thêm nhiều Ôn táo miệng khát tâm phiền Sốt cao đau ngực, đau đầu, mũi khô Nội táo gầy ốm lưỡi khô Bì mao khô nốt là do sốt dài Hoặc do ỉa chảy lâu ngày, Hoặc do tạng nhiệt, đắng, cay quen dùng 4. Thấp tà: Trưởng hạ chủ khí thấp tà Hợp với tà khác gây hàn, thử, phong. Ngoại thấp xâm nhập vào trong Gây đau nhức mỏi, thuỷ không vận hành Đới hạ, bạch trọc sinh ra Đầy bụng, ỉa chảy cũng do thấp này Nội thấp là bởi tỳ hư Thuỷ thấp ứ trệ, vận hành không xong Nếu ứ mà ở thượng tiêu Ngực sườn đầy tức, mắt hoa, nặng đầu Trung tiêu thì bụng trướng đầy Kém ăn, ỉa chảy chân tay nặng nề Thuỷ thấp ứ ở hạ tiêu Tiểu ít, tiểu đục, chân phù, khí hư (Khí hư “huyết trắng” ở phụ nữ). 5. Hàn tà: Hàn là chủ khí mùa đông Hợp cùng phong, thấp gây bao ưu phiền Phong hàn xem ở mục phong Hàn thấp ỉa chảy, bụng đau, nôn hoài Hàn vào tỳ, vị dương hư Hàn mà phạm phải da cơ: “cảm rồi”. Nội hàn, nội tạng sinh ra Là do dương kém âm gây sự liền Thượng tiêu: Tâm phế dương hư Trung tiêu: tỳ vị dương hư, vị hàn Hạ tiêu là thận dương hư Gây nên hen suyễn, liệt dương cho người. |
6. Phong tà: Phong tà là thuộc về dương Bốc lên, lan toả khắp nơi trong người Tính hoạt biến, di chuyển nhanh Vùng đau hay chạy chỗ này, chỗ kia. Bệnh nặng nhẹ, chuyển thật mau Hợp cùng tà khí dưới đây sinh phiền: Phong hàn: ngạt mũi, mạch phù Sợ lạnh, sợ gió, thịt xương nhức hoài Nếu sốt mà họng đỏ đau Lạnh thì không sợ, gió vào lại ghê Nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ Bắt mạch phù sác là phong nhiệt rồi. Phong thấp đau nhức khớp xương Bênh này thường gặp những ai tuổi nhiều. Nội phong không phải bên ngoài Mà do can nóng bất thường sinh ra Chứng này hiện trạng sốt cao Chóng mặt, hoa mắt, liệt thân, co người. II. Nội nhân: Thất tình là bảy thứ tình Sinh ra cảm xúc từ trong con người Thất tình thái quá chẳng nên Tổn thương nội tạng, sinh sôi bệnh nhiều Nộ quá thì tổn đến can Cáu gắt, uất ức, nguyệt kinh không đều (Phụ nữ) Suy tư quá độ, tổn tỳ Gây ăn uống kém, bụng đầy, bế kinh Tâm bào lạc tổn, do buồn Lo lắng nhiều quá, phế thì tổn thương Vui mừng thái quá, tổn tâm Làm cho mất ngủ, hay quên, hay cuồng Thận tổn, sợ quá mà nên Mặt mày tái bệch, người như mất hồn Kinh hoàng, đởm tổn, thật buồn Nhiều người đột tử là do chứng này. III. Nguyên nhân khác: Một là dục quá chẳng nên Sẽ làm hại thận, tổn tinh, yếu người Hai trật đả nặng, khó hồi Ba trùng thú cắn mà gây nhiễm trùng. |
PHẦN VII BÁT CƯƠNG Bát cương chẩn đoán, tìm phương Âm, dương, biểu, lý, thực, hư, nhiệt, hàn Âm là chứng: lý, hư, hàn Còn biểu, thực, nhiệt, chứng dương chính phần Dương hư sinh chứng ngoại hàn Âm hư nội nhiệt sinh sôi, đúng rồi. Biểu chứng là bệnh ở ngoài Lý chứng bệnh đã truyền sâu vào lòng Hư thì chính khí nhược, hư Thực là tà khí nhập thân gây phiền Hàn, nhiệt: chất bệnh giúp thầy Chẩn đoán cho đúng, đặt phương hợp thời. PHẦN VIII CHẨN ĐOÁN HỌC I. Vọng chẩn: Vọng dùng thị giác tư duy Phân tích yếu tố mà suy bệnh tình. 1. Thần: Còn thần mắt sáng long lanh Tỉnh táo là nhẹ, bệnh tình tốt thôi Thần kém mệt mỏi bơ phờ Nói không có sức, khí suy, bệnh dài Mất thần, chẳng phản ứng gì Chính là sắp tới giờ qua suối vàng. 2. Sắc: Nhìn sắc phải biết được màu “Khách” là sắc mặt đổi do khí trời Hoặc do lao động, rượu bia Thay đổi tình cảm, hay phơi nắng nhiều… “Bệnh” thì do tạng gây ra Tạng không ổn định, mặt ta biến màu. *** Nếu mà thuỷ thấp chẳng thông Da không được dưỡng, chuyển sang sắc vàng Vàng mà lại thấy thêm xanh Biểu hiện thấp nhiệt, đớn đau trong lòng Phong nhiệt: vàng, lại hồng hồng Vàng như quýt chín, đúng ngay thấp tà Vàng vàng, nhợt nhạt sắc màu Can khí uất kết, tỳ hư nhược rồi Ai đang có bệnh trong người Mặt vàng, tươi nhuận, bệnh thời sắp qua. |
*** Mặt người khoẻ mạnh trắng hồng Chân sưng, mặt trắng, thì là khí hư Thân gầy, mặt trắng: huyết khô Trắng mập phúng phính là do tích đàm Sắc trắng, ảm đạm, nhợt màu Vị, phế hư yếu, nhập thêm hàn tà Mặt trắng, má đỏ thân gầy Âm suy, dương thoát gây nên chứng này Trắng đục màu, giống xương khô Bệnh này phế tuyệt, rất nguy kịch rồi Trắng thanh tông khí dồi dào Trắng mà bạc phếch: phế đang hư hàn Phế tuyệt mặt trắng, ngứa đầu Trắng bóng, nhuận đỏ, là thân điều hoà. **** Thận, suy mặt, trán thậm đen Đen do huyết ứ, da lên vảy liền Thận nhiệt bí tiểu, răng khô Đen xanh gan ngựa, bệnh nguy khó lành Thần khí mà tuyệt đen than Mặt đen: khí tuyệt, dương suy mất rồi. **** Xanh do khí huyết không thông Kinh mạch trở trệ gây đau mà thành Bệnh phổi, kết hạch, cuối kỳ; Viêm, giãn phế quản mặt thường xám xanh Dạ dày, đường mật mà đau Sẽ gây co giật, mặt coi tím bầm. *** Nhiệt làm sắc mặt đỏ lên Thực nhiệt toàn mặt, hư thì má thôi Sắc đỏ xuất hiện quai hàm Lại thêm trên má là tâm bệnh làm Sốt, mà trưa má đỏ lên Hai chân thì lạnh: âm hư, hoả bùng Ỉa chảy, gò má đỏ hồng Phân thì không chín, lạnh đều chân tay Gọi là hàn giả nhiệt đây Bệnh này khó chữa, thoát dương, rất phiền Đỏ mặt mà chẳng, mồ hôi Rất khó chữa được, sắp qua đời rồi Má đỏ, vết bằng ngón tay Giữa khi bệnh nặng, mất đi thăng bằng Đứng ngồi chệnh choạng không xong Không thể chữa được, qua đời sớm thôi. 3. Xem hình thái: Xem hình dáng, đoán bệnh tình Tạng, phủ hư yếu hay là khoẻ đây? Da lông khô bởi phế hư Cơ nhục teo nhẽo, tỳ hư đúng rồi Phát triển chậm, bởi thận hư Người béo: đàm thấp; mau gầy: âm hư. |
4. Xem mũi: Mũi xanh đau bụng mà ra Mũi đen trong ngực hiện đang có đàm Sắc trắng: mất máu, khí hư Đỏ thì phế nhiệt, thấp lên màu vàng Hen, xuyễn, cánh mũi phập phồng Mũi mà chảy nước: “nhiệt”, “hàn” phong gây. 5. Xem mắt: Khoé mắt sắc đỏ: hoả tâm Tỳ bệnh: lòng trắng hiện lên sắc vàng Mắt đỏ mà lại sưng đau Can hoả phong nhiệt gây nên bệnh này. Thận đen dưới mắt, mi trên Trắng (phế), xanh (can) hiện ở hai nơi: khoé, lòng 6. Xem môi: Môi đỏ khô: nhiệt mà ra Môi mà đỏ nhợt ấy là huyết hư Ứ huyết môi sẽ tím xanh Âm hư hoả vượng, đỏ hồng môi lên Môi xanh đen bởi có hàn Môi mà lở loét là do nhiệt làm. 7. Xem lưỡi: a. Chất lưỡi: - Màu sắc: Nhạt màu, hơi trắng: hư, hàn Đỏ là thực nhiệt hoặc hư nhiệt làm Xanh tím hàn, nhiệt khác nhau Nhiệt ít tân dịch, lưỡi khô, tím nhiều Hàn làm tím nhuận, lưỡi xanh Nếu mà ứ huyết đám ban nổi nhiều - Hình dáng: Lưỡi mỏng, gầy nhợt: âm hư Mọng đỏ: thực chứng; nhiệt gây: nhạt màu Hai bên có dấu răng in Đờm thấp ngưng tụ hoặc hư dương, hàn. Tà nhiệt mà thịnh gai khô Gai lên đầu lưỡi là tâm hoả nhiều Trường vị nhiệt, giữa lưỡi gai Can đởm nhiệt thịnh gai đâm ra dìa. - Cử động: Lưỡi lệch là bị trúng phong Cứng, vận động khó là do nhiệt làm Khinh khí rối loạn, lưỡi mềm Can phong nội động; huyết hư run nhiều Rụt ngắn là bệnh hiểm nguy Tâm tỳ có nhiệt thè ngay ra ngoài. |
b. Rêu lưỡi: - Mầu sắc: Rêu trắng là bởi bị hàn Rêu vàng: nhiệt chứng; xám đen: nặng rồi. - Tính chất: Rêu mỏng là bệnh nhẹ thôi Rêu dày tà đã vào trong lý rồi. Lưỡi ướt tân dịch chưa sao Lưỡi khô tân dịch hư hao ít nhiều. II. Văn chẩn: 1. Nghe âm thanh; a. Tiếng nói: Hư là nói nhỏ, thều thào Thực nói sang sảng, ngọng là trúng phong. b. Tiếng thở: Thở to là thực bạn ơi Thở nông, ngắn, gấp do hư mà thành. c. Tiếng ho: Có đờm gốc bệnh ở tỳ Ho khan, đờm ít, phế âm hư rồi Ho mà sổ mũi, hắt hơi Là do cảm mạo phong hàn gây nên Ho từng cơn, rít như gà Ấy là căn bệnh gọi tên ho gà. d. Tiếng nấc: Tiếng nấc yếu nhỏ: hư hàn Thực nhiệt: có sức, tiếng to, liên hồi Nấc yếu, đứt quãng thì nguy Đó là bệnh nặng, sắp sang cửu tuyền. Sửa/Xóa nội dung |
2. Ngửi mùi: Phân tanh, loãng bởi tỳ hư Nước tiểu khai đục là do thấp làm (thấp nhiệt). III. Vấn chẩn: Thập vấn ca Nhất vấn hàn nhiệt, nhị vấn hạn Tam vấn ẩm thực, tứ vấn tiện Ngũ vấn đầu thân, lục hung phúc Thất lung, bát khát: cụ đương biện Cửu vấn cựu bệnh, thập vấn nhân. (Đại y sư Trương Cảnh Nhạc) 1. Hàn nhiệt: Mới bệnh, sợ lạnh: phong hàn Tay chân sợ lạnh là tỳ dương hư Sợ lạnh lưng: thận dương hư Bệnh lâu, sợ lạnh: dương hư, lý hàn (kèm tay chân lạnh). Sốt cao hoặc sốt buổi chiều Lòng chân, tay… nóng là do nhiệt làm Thực nhiệt ở lý sốt cao Đại tiện ra táo, miệng khô tiểu hồng Triều nhiệt, sốt, nhức trong xương Đôi gò má đỏ: lý hư nhiệt rồi Ngoại cảm mà sợ lạnh nhiều Sốt có nhưng ít, là do biểu hàn Biểu nhiệt ngược với biểu hàn Sợ lạnh thì ít, sốt thì tăng thêm. Rét nóng chẳng rõ thời giờ Bán biểu bán lý: “thiếu dương chứng” mà. Quy luật rét, nóng rõ ràng Là do sốt rét trong người tạo nên. Sửa/Xóa nội dung |
2. Hạn: a. Có mồ hôi và không có mồ hôi: Sốt phong hàn, hỏi mồ hôi Không: là biểu thực; có: là biểu hư. Mạch hồng đại, lại sốt cao Là lý thực nhiệt, mồ hôi ra nhiều b. Thời gian ra mồ hôi: Bình thường đã xuất mồ hôi Lúc mà hoạt động, mồ hôi càng nhiều Ra rồi ớn lạnh trong người Gọi là tự hãn, khí dương hư rồi Lúc ngủ thì xuất mồ hôi Lúc tỉnh không có tại vì âm hư (mồ hôi trộm - đạo hãn). c. Tính chất, số lượng mồ hôi: Thấp nhiệt hãn xuất màu vàng Hãn như dầu dính bệnh đang nặng rồi (tuyệt hãn) Hãn mà có ở nửa người Là điều báo trước bệnh tình trúng phong Toàn thân đều xuất mồ hôi Xuất đều không dứt, lạnh người: vong dương Sửa/Xóa nội dung |
3. Hỏi về đau ở đầu, mình, ngực, bụng, các khớp xương: a. Vị trí: - Đầu: Đau đầu vùng chẩm, gáy, vai Là do bệnh ở thái dương kinh rồi Đau từ trán xuống hai mi Kinh dương minh bệnh tức thì gây ra Nửa đầu bệnh tại thiếu dương Quyết âm mà bệnh thì đau đỉnh đầu. - Ngực: Ngực sườn đầy tức mà đau Can khí uất kết, hoặc vì thiếu dương Phế nhiệt: sốt, khạc ra đờm Ho ra mủ máu, ngực đau nhói nhiều Đau thắt ngực bởi âm hàn Làm cho huyết ứ, làm cho ẩm đàm. - Thượng vị: Thượng vị đầy trướng mà đau Là quản vị thống, tức đau dạ dày. - Thiếu phúc (bụng dưới): Ở vùng bụng dưới mà đau Can khí uất kết, mạch không thông làm. - Đau thắt lưng: Thắt lưng đau bởi thận hư Hoặc do ứ huyết, hoặc phong, thấp hàn. b. Tính chất: Đau rức, sợ lạnh do hàn Sốt, sưng, nóng đỏ, đau do nhiệt làm Bởi thấp, ê ẩm nặng nề Vùng đau di chuyển, ngứa: là do phong Khí trệ: đau trướng liên miên Kim châm một chỗ: là do huyết tồn. c. Mức độ, thời gian đau: Bệnh mới mắc, trướng mãn nhiều Thuộc về chứng thực, đau liền không thôi (cự án) Bệnh cũ, trướng mãn không nhiều Lúc đau, lúc khỏi, thuộc về chứng hư (thiện án). Sửa/Xóa nội dung |
4. Hỏi về ăn uống và khẩu vị: a. Uống: Miệng khát, uống lạnh, uống nhiều Bởi vì thực nhiệt trong người gây nên. Không khát, uống nóng: do hàn. Tân dịch thương tổn: khát, rồi ỉa, nôn (ỉa chảy). Khát: mà chẳng uống nước đâu! Là do chứng thấp, hư hàn gây ra. b. Ăn: Mới bệnh, chẳng thấy muốn ăn Là do khí trệ ở nơi vị, tỳ Và ngoại cảm, thấp, gây nên Thức ăn tích trệ: tạo ra chứng này. Bệnh cũ, cũng chẳng muốn ăn Thận dương, tỳ vị nhược hư gây phiền. Mang bệnh, ăn được đừng lo Vị khí chưa tổn, bệnh không quá phiền Bệnh nặng, ăn lại nhiều lên Vị khí khôi phục, bệnh đang hồi dần. Vị hoả mau đói, ăn nhiều Vị âm hư: đói, ăn thì chẳng vô. c. Khẩu vị: Miệng đắng: thường nhiệt đởm, can Trường vị tích nhiệt, miệng thường chua, hôi Miệng ngọt: thấp nhiệt ở tỳ Đàm trọc, hư: nhạt; Thận hư mặn mồm. |
5. Hỏi về ngủ: Mất ngủ, sợ hãi, hay mê Là do huyết ở tâm không đủ đầy. Mất ngủ, vật vã, trọc trằn Thường do đàm hoả nhiễu tâm gây phiền. (hoặc do tiêu hoá không thông) Cũng gây ra chứng ngủ hay trọc trằn. 6. Hỏi về đại tiểu tiện: a. Đại tiện: Đại tiện táo, giảm đi ngoài Phân ít, khô cứng, khó đi hơn thường Bệnh mới, táo, bụng trướng đầy Là do thực nhiệt trong người gây nên. Bệnh cũ, táo ở người già Phụ nữ sau đẻ, có thai: âm tồi Hoặc do khí, huyết hư làm Hoặc là tân dịch giảm: phiền cho thân Đại tiện rắn trước loãng sau Tỳ vị hư nhược gây nên chứng này Thấp nhiệt mà ở đại trường Đại tiện mót rặn, mũi thì máu ra (lỵ). |
b. Tiểu tiện: Tiểu tiện phải hỏi sắc mầu Số lần, số lượng thường đi trong ngày Tân dịch thương tổn: mửa, nôn Ỉa chảy, xuất hạn, tiểu ra không nhiều Thực nhiệt: tiểu ít, nóng, vàng Hư hàn: nhiều nước lại trong và dài (Còn gặp ở bệnh tiêu khát “đái đường”). Còn do thấp nhiệt bàng quang Mót đái, tiểu gấp, đỏ, đau, rắt hoài. Thận khí hư ở người già Thì hay mót đái, tiểu luôn cả ngày. Đái không tự chủ, đái dầm Thận khí bất cố bệnh thời sinh ra Đái dầm mà ở trẻ em Phát dục chưa đủ; thói quen tạo thành (thói xấu). |
7. Hỏi về kinh nguyệt, khí hư: a. Kinh nguyệt: Hỏi kinh: màu sắc, lượng kinh Chu kỳ, tính chất, thời gian kinh hành - Kinh nguyệt bình thường: Chu kỳ của một vòng kinh Bình thường là khoảng chừng hai tám ngày Thời gian ba đến sáu ngày Kinh đỏ, không cục, lượng kinh bình thường. - Kinh nguyệt trước kỳ: Huyết nhiệt kinh xuất trước kỳ Màu kinh tươi đỏ, nhiều hơn bình thường Nếu do khí huyết không đầy Sắc nhạt, lượng ít, bụng đau sau hành. - kinh nguyệt sau kỳ: Huyết hàn, ứ: xuất sau kỳ Sắc thẫm, có cục, bụng đau trước hành Nếu mà do bởi huyết hư Sắc nhạt, kinh ít, cũng ra sau kì. - Rong kinh, rong huyết: Rong kinh, rong huyết khác thường Tím đen, thành khối, bụng đau: nhiệt làm Nhạt màu, có cục, bụng đau Hư nơi can, thận hoặc nơi vị, tỳ. |
b. Khí hư: Khí hư màu trắng, lượng nhiều Là do tỳ, thận hư hàn gây nên Khí hư vàng, dính, hôi, nhiều Là do thấp nhiệt tạo ra chứng này. IV. Thiết chẩn: 1. Xem mạch: a. Mục đích: Trạng thái của mạch nói ra Thịnh suy tạng phủ; nông sâu nhiệt, hàn. b. Nơi xem: Mạch chia ba bộ mà xem Thiên, nhân, địa đó, bạn xem bộ nào? Mỗi bộ có ba chỗ xem Thái dương; mạch má; trước tai: ở đầu Nhưng hay hay dùng nhất: mạch quay Mạch trụ, hợp cốc, ở nơi tay mình. Dưới chân ta có mạch đùi; Mu chân; sau mắt cá trong: hay dùng. c. Mạch quay: Mạch quay (thốn khẩu) chia ba Gồm thốn, quan, xích, muốn coi phải tường Quan ứng với mỏm châm quay Xích trên, thốn dưới, từ quan ta lường |
- Tay phải: Tay phải xem khí: thuộc dương Bộ thốn tay phải: phế, thêm đại trường Tỳ và vị ở bộ quan Bộ xích: dương thận, tam tiêu chính phần. - Tay trái: Tay trái xem huyết, thuộc âm Bộ thốn tay trái có tâm, tiểu trường Can và đởm ở bộ quan Bộ xích: âm thận, bàng quang đó mà. - Các yếu tố cần thiết để xem mạch chính xác: Bệnh nhân nên được nghỉ ngơi Trước khi xem mạch mười lăm phút tròn. Người bệnh thoải mái nằm ngồi Chẩn mạch buổi sáng, lúc chưa ăn gì. Thầy thật bình tĩnh, nhẹ nhàng Tập trung cảm giác ra đầu ngón tay. - Mức độ ấn tay: Có ba mức độ ấn tay Ấn nhẹ (khinh án), rõ nhất: bệnh nhân mạch phù Vừa phải (trung án) rõ nhất: mạch bình Ấn sâu (trọng án) rõ nhất: bệnh nhân mạch trầm. - Bước xem mạch: Xem ba bộ phận một phen Gọi là tổng khán: nắm tình hình chung Rồi từng bộ phận ta tầm Gọi là đơn khán: nắm tình hình riêng. |
- Mạch Tượng: + Mạch bình: Trung án ba bộ: mạch bình Người lớn bảy tám mươi lần là hay Có vị khí, có gốc, thần Tức là mạch xích lực luôn có đều. Thanh niên mạch có lực rồi Mạch của phụ nữ yếu hơn là thường Người gầy mạch thấy hơi phù Người béo thì mạch hơi trầm bạn nghe Thấp thì mạch ngắn ít nhiều Người mà cao lớn, mạch thường dài hơn Mùa thu mạch bắt hơi phù Trầm khi đông tới, huyền xuân, hạ hồng. + Mạch bệnh: Mạch khi có bệnh đổi thay Nông sâu, nhanh chậm, nhỏ to…: lạ thường. - Các loại mạch: + Mạch thất biểu: Bảy mạch ở biểu thuộc dương Mạch phù nổi nhất, chạm da, đập rồi Mạch khẩn soắn, gấp và găng Giống như vặn, xoắn, kéo, buông dây thừng Mạch hồng không phải màu hồng Mà là hồng thuỷ, tượng như sóng trào Hoạt thì có nghĩa là trơn Vọt qua, vọt lại trơn tru dễ dàng Mạch thực rắn chắc, đặc đầy Sức đi bức bách, lực ba mức đều Mạch huyền căng thẳng dây cung Tượng mạnh như bật dây xong ta sờ Khổng thì ống rỗng cọng hành Chính giữa không động, động lề hai bên. Sửa/Xóa nội dung |
+ Mạch bát lý: Tám mạch ở lý thuộc âm Hoãn là thong thả, nới dây bung dần Tốc bộ mạch hoãn quân bình Mạch sáp (sắc) rin rít như dao cạo bàn Mạch nhu thì rất yếu mềm Nhẹ tay thì thấy, mạnh thêm không còn Hình tượng lơ lửng tơ mành Sức mạnh thì chỉ như là lông bay Mạch nhược yếu đuối suy tàn Lúc có, lúc mất, nặng tay chẳng còn Mạch trầm ở vị trí sâu Như đá dưới nước, nhấn tay xuống mò Trì: tốc độ mạch chậm hơn Một hơi thở, mạch động hai ba lần Mạch phục dưới cả mạch trầm Tựa như mạch nước ở ngầm khe xương Mạch vi nhỏ, ngắn, tới, lui Tựa không, tựa có, lơ mơ chẳng dành. + Mạch cửu đạo: Chín mạch thuộc đạo là đây Mạch kết xít lại, chậm không chu kỳ Mạch tán tản mát, rữa ra Lờ mờ trọng điểm, mạnh không, nhẹ còn Mạch tế nhỏ bé chắc căng Sức bật yếu đuối, tay ta dễ tìm Sác thì liên tục, chóng, mau Một hơi hít thở mạch dao bảy lần (6-7) Mạch động chuyển động không ngừng Ấn mạnh tay xuống thấy luôn soay vòng Hư là rỗng tuyếc, yếu mềm Tay ấn nhẹ, nặng, đều bè hai bên Xúc nghĩa là gấp, là mau Nhanh như mạch sác, hay ngưng bất thường Mạch đợi nhẹ yếu, đợi chờ Tựa như mong tiếp sức rồi mới đi Sự dừng lại có chu kỳ Chứ không rối loạn, bất thường lên đâu Mạch cách tướng mạch chắc mạnh Không có trọng điểm khi mà bật lên Trống lớn, gõ mạnh, đặt tay Cảm giác cứ thấy rung lên phừng phừng. |
+ Tam mạch: Tam mach khác: đại đoản trường Mạch đại khoẻ khoắn, lớn to đẫy đà Giống như nước nổi tràn đầy Tay mà ấn xuống, lan dần, yếu đi Đoạn thì ngắn cụt dưới tay Chuyển động yếu đuối, không ra khỏi đầu (đầu ngón tay) Mạch trường là mạch đi dài Qua hai ba bộ, cũng thường có khi. + Mạch thất quái: Đối với bệnh nặng liệt giường Chỉ còn mạch xích, thốn quan không còn Mạch xích giống bảy tượng sau Gọi là thất quái, thuốc thang cũng thừa Tước tác là mạch sẻ ăn Giống sẻ mổ thóc bị rơi sân nhà Năm ba cái nghỉ một hồi Thủng thăng, tý chút lại ăn thêm mà Ốc lậu mưa nhỏ mái tranh Nhẹ nhàng êm dịu, cứu không kịp rồi Đạn thạch mạch tới chậm rề Đã tới thì mạnh như là thạch sa Giải sách gỡ đám rối ra Ngư tường: con cá vẫy đuôi, im mình Hà du: tôm muốn tiến đi Phải cong người bật đuôi sinh lực nhoài Phù phí là nước đang sôi Tốc độ thì chậm: cơm sôi lửa tàn. |
- Mạch chủ bệnh: Mạch phù chủ ngoại cảm đây Phong nhiệt, phong thấp, cảm phong, phong hàn… Trầm chủ bệnh khí bạn à Thống, trệ, uất khí, tích không lưu hành Mạch trì lại chủ bệnh hàn Bởi dương khí yếu, hoả chân (chân hoả) cũng tồi. Mạch sác là bệnh nhiệt làm Nhẹ toàn thân nóng, nặng thì hôn mê. Mạch hoạt chỉ có bệnh đàm Tân dịch, khí huyết kết ngưng thành đàm. Mạch sắc (sáp) chủ bệnh huyết tinh Nữ thì thương huyết nam thì tinh suy Phụ nữ khi đã có thai Mà tay mạch sắc thì thai bệnh liền Mạch đại bệnh phát nặng rồi Khí huyết suy yếu, chẳng mong ngự tà. Mạch hoãn chủ các thời kỳ Hoãn khi bệnh dữ là tà đang lui Mạch hoãn ở lúc bình thường Là hư khí huyết, bì phù, da khô. Mạch động: biểu, lý nhiệt rồi Khí huyết khô nóng gây nên bệnh này Mạch thực cũng nhiệt mà thôi Nhiệt trong khí huyết bệnh sinh sôi nhiều. Huyền chủ về bệnh hư lao Lao lực quá sức, suy tư quá nhiều Dục phòng quá trớn bạn ơi Suy bại cơ thể, huyết hao khí mòn. Mạch khẩn đau đớn bởi hàn Mạch trường nhiệt độc, khí tà đang lan Bệnh nặng, nếu có mạch trường Kèm theo mạch hoãn: chữa thì dễ thôi |
Mạch khổng bệnh huyết đây mà Sau khi mất máu thường ra mạch này Mạch vi chủ khí hư hàn Tế thì suy khí: nguyên, vinh kém làm Nhu: báo vệ khí kém rồi Dương khí suy yếu, hãn ra bất thường Mạch nhược tinh huyết hao mòn Mạch hư khí huyết kiệt suy quá mà Cách thì hao tổn huyết tinh Nữ hay băng lậu, năm thì di tinh Phụ nữ mà đã có thai Tay bắt mạch cách sẽ hư thai liền. Mạch động mất máu bạn à Băng lậu, tả, lỵ, bệnh dài hư lao Mạch tán khí huyết không hoà Mạch phục quan, cách bệnh hành cái thân Quan là muốn đái không ra Cách là ăn uống vào xong thổ liền. Mạch đoản thiếu khí, đoản hơi Phế vị hàn yếu, mệt thân cho người. Mạch xúc nhiệt cực bởi vì Dương khí quá thịnh, âm không đủ hoà. Mạch kết bệnh tích hại người Ngoại tà kết tích nội tà gây nên. Mạch đợi chủ tạng khí suy Nguyên khí tạng khác thay vào lại suy. |
2. Sờ nắn: a. Xem phần da thịt: - Hàn nhiệt: Lý nhiệt nóng cả trong ngoài Biểu nhiệt chỉ nóng ở ngoài mà thôi Lòng bàn tay nóng bừng bừng Nhưng mà không sốt, là hư nhiệt rồi. - Khô nhuận: Da nhuận tân dịch chẳng sao Nếu giảm (tân dịch), ứ huyết, da khô táo liền. - Phù: Thuỷ thũng, ấn vết lõm còn Khí thũng vết lõm nổi đầy lên ngay. - Mụn nhọt: Sưng không nóng bởi âm thư Sưng mà đau, nóng, đỏ: dương mất rồi. b. Sờ tay chân: Sờ lạnh, sợ lạnh dương hư Tay chân đều nóng là do nhiệt nhiều. c. Xem bụng: Nếu thích xoa bóp thuộc hư (thiện án) Nếu mà thuộc thực, không cần xoa đâu (cự án) Bụng có khối rắn lại đau Không di chuyển được: giun, hay huyết tồn Khí trệ lúc có, lúc tan Không nơi nhất định, không hay thể hình. |
PHẦN IX CÁC HỘI CHỨNG BỆNH I. Các hội chứng bệnh về khí, huyết, tân, dịch 1. Hội chứng bệnh về khí a. Khí hư: Khí hư ăn uống thất thường Suy nghĩ mệt mỏi lâu ngày gây nên Khí hư mạch sẽ tế hư Thở ngắn, mệt mỏi, chẳng ăn uống vào Lưỡi nhạt, tự xuất mồ hôi Khí hư hạ hãm như sa trực tràng… b. Khí trệ: Khí trệ uất ức mà nên Đường khí trở ngại, khí hư yếu hành Bụng thấy đầy trướng và đau Lúc nhiều, lúc ít, lại không rõ ràng Ợ hơi, trung tiện giảm đau Khí trệ sườn, ngực, gây đau ngực sườn Ở ruột phúc thống (bụng đau) Trệ ở trường vị – vị quan thống rồi. c. Khí nghịch: Khí nghịch đáng giáng lại thăng Hoặc hành quá mạnh, hơn khi bình thường Phế nghịch: ho, suyễn, ho cơn Vị thì nôn mửa, nấc và ợ hơi Can khí thượng nghịch đau đầu Can khí hoành nghịch gây đau ngực sườn Thượng vị: ỉa lỏng, nôn chua. Can thận khí nghịch: bôn đồn chuột đi. |
2. Hội chứng bệnh về huyết: a. Huyết hư: Huyết hư do mất máu nhiều Tỳ vị hư nhược, hoá sinh giảm dần Lâm sàng xanh mặt, mắt hoa Môi nhợt, mất ngủ, tay chân tê hoài Mạch tế, hay tế sác hư Sắc bệnh không nhuận, ngực nghe trống dồn Thở gấp, đoản khí kèm theo Thì là khí huyết đều hư cả rồi. b. Huyết ứ: Huyết ứ: huyết chậm tuần hoàn Nên mới ứ lại, hay ra tụ ngoài Thường là vì bị chấn thương, Khí trệ gây ứ, hoặc do hàn làm Lâm sàng đau nhói dùi châm Tại nơi ứ huyết, thấy đang sưng bầm Tạng phủ ứ huyết to hơn Sờ vào đau lắm, lưỡi xanh tím rồi. c. Huyết nhiệt: Huyết nhiệt: nội nhiệt, nhiệt tà Lưới đỏ, vật vã, tâm phiền, miệng khô Người nóng, chẳng uống nước đâu Mạch tế, tế sác, ban đêm nóng nhiều Nhiệt mạnh bức huyết ra ngoài Gây nôn, chảy máu, chẩn, ban trên người Đại tiện ra máu bạn ơi Phụ nữ kinh nguyệt, nhiều ghê trước kỳ d. Chảy máu: Huyết nhiệt màu máu đỏ tươi Mạch sác lưỡi đỏ, cả đêm trọc trằn Tỳ hư không thống huyết rồi Mạch tế vô lực, máu dai nhạt màu Huyết ứ máu cục, sẫm màu Mạch sác, lưỡi tím, đau như kim làm. |
3. Hội chứng bệnh về tân dịch: a. Thiếu tân dịch: Tân dịch mà thiếu là do Mồ hôi, ỉa chảy, tiểu, nôn quá nhiều Hoặc do sốt nặng kéo dài Hoặc tỳ, phế, thận: công năng loạn làm Lâm sàng miệng khát họng khô Da khô, táo bón, tiểu không ra nhiều Bắt mạch tế sác bạn ơi Sốt cao gây bệnh, khát ghê, vật nhiều Nếu kèm thở ngắn, mệt nhiều Mạch mà hư nhược: khí âm hư đều Chữa phải thanh nhiệt dưỡng âm Tăng tân bổ dịch, mới mong bệnh lành. b. Tân dịch ứ đọng: Tân dịch ứ đọng là do Phế, tỳ và thận chức năng không tròn Lâm sàng: hen., suyễn, đờm nhiều Thở gấp, hơi ngắn, ngực nghe trống dồn Mạng sườn, bụng bị trướng đầy Đại lỏng, tiểu ít, ăn vô nhạt mồm Rêu lưỡi dày, bắt mạch nhu Cổ trướng; mặt, mắt, chân phù cả lên. Sửa/Xóa nội dung |
II. Hội chứng bệnh tạng phủ: 1. Tâm: A. Hư chứng: a. Tâm dương hư, tâm khí hư: Tâm dương hư, tâm khí hư Hội chứng thường gặp ở nơi người già. Lâm sàng tự xuất mồ hôi Trống ngực, thở ngắn, làm chăm bệnh nhiều. Tâm khí hư sắc mặt xanh Mạch hư, lưỡi nhạt, mệt vô lực rồi Tâm dương hư, mặt cũng xanh Mạch nhược kết đại, lạnh người, tay chân. Nếu mà hư thoát tâm dương Chân tay quyết lạnh, mồ hôi không ngừng Mạch vi muốn tuyệt, môi xanh Muốn chữa cứ phải tuỳ theo bệnh tình. b. Tâm huyết hư, tâm âm hư: Tâm huyết hư, tâm âm hư Do sinh huyết giảm hoặc sau xuất nhiều Lâm sàng mất ngủ hay quên Vật vã, hồi hộp, cứ kinh sợ hoài Tâm huyết hư sắc mạt xanh Lưỡi nhạt mạch yếu, mắt hoa, váng đầu Tâm âm hư: hãn tự trào Mạch thì tế sắc, ngũ tâm nhiệt phiền Lưỡi đỏ, rêu ít, sốt hờ Phép chữa thì cứ dưỡng tâm an thần. |
B. Thực chứng: a. Tâm hoả thịnh: Tâm hoả thịnh bởi lục dâm Tình chí hoá hoả bên trong con người Do dùng thuốc nóng quá nhiều Hoặc đồ cay, béo ăn nhiều mà ra b. Tâm huyết ứ đọng do trở ngại: Âm thịnh hay tâm khí hư Tình chí khích động hoặc dương hư làm Đàm trọc ngưng tụ sinh ra Chứng ứ đọng huyết ở tâm đây mà Lâm sàng đau trước vùng tim Lúc không, lúc có, lan dần lên vai Nặng tay, chân lạnh, xám môi Mạch tế hoặc sáp: ứ tâm huyết rồi. c. Đàm hoả nhiễu tâm và đàm mê tâm khiếu: Tinh thần kích động làm cho Khí bị kết lại, sinh ra thấp người Thấp hoá đàm trọc rồi đây Thấp lâu hoá hoả làm phiền cho tâm Lâm sàng thần chí khác thường Nếu là đàm hoả nhiễu tâm: vật nhiều Miệng đắng, mất ngủ, sợ kinh Nặng thì cười nói huyên thuyên, thao cuồng Có kẻ lại đánh mắng người Mạch hoạt hữu lực, lưỡi rêu vàng dày Đàm mê tâm khiếu lơ mơ Chẳng ai bên cạnh nói luôn một mình. Nặng thì bất chợt ngã lăn Mạch trầm, huyền, hoạt, lưỡi rêu trắng đầy. |
2. Phế: A. Hư chứng: a. Phế khí hư: Phế hư do nói quá nhiều Hoặc là tâm, thận, khí hư cũng hành Hay tỳ chẳng vận tinh vi Thuỷ cốc lên phế làm cho phế tồi Lâm sàng lưỡi nhạt, mệt người Ngại nói, nói nhỏ, mạch hư: đúng rồi. b. Phế âm hư: Phế âm hư: bệnh lâu ngày Hay bệnh mới mắc, tổn thương phế làm Lâm sàng ho nặng không đờm Hoặc đờm ít, dính, họng khô, người gầy. Xem lưỡi thì thấy đỏ lên Mạch tế vô lực, dịch tân không nhiều. Âm hư hoả vượng khát khô Mạch thì tế sác, mồ hôi trộm nhiều, Lưỡi đỏ, chiều phát sốt lên Miệng thì khô khát ho ra máu liền. |
B. Thực chứng: a. Phong hàn thúc phế: Ho mà tiếng mạnh, đau mình Mũi chảy, sợ lạnh, đờm loang, trắng mồm (lưỡi) Miệng không khát, mạch khẩn phù Phong hàn thúc phế chính danh chứng rồi. b. Phong nhiệt phạm phế: Đau họng, khạc có đờm vàng Bắt mạch phù sác, lưỡi xem đỏ đầu Thanh nhiệt, tuyên phế: chữa tài Phong nhiệt phạm phế chính danh bẹnh rồi. c. Đàm trọc làm trở ngại phế: Mạch hoạt, rêu lưỡi trắng dày Khí suyễn, đờm trắng khạc ra dễ dàng Đàm trọc trở ngại phế đây Phép chữa: táo thấp hoá đàm là xong. Trả Lời Với Trích Dẫn |
3. Tỳ: A. Hư chứng: a. Tỳ khí hư: Ăn kém, tiêu hoa kém cùng Mệt mỏi vô lực, mặt hơi trắng, vàng Thở ngắn, ngại nói, bạn à Là lâm sàng của bệnh tỳ khí hư. Tỳ mất kiện vận bụng đầy Ăn xong thì thấy lại càng đầy hơn. Đại tiện ra lỏng, mạch hư Chất lưỡi nhạt bệu, còn rêu trắng màu. Tỳ hư hạ hãm: chảy rồi Nội tạng sa xuống thứ này, thứ kia. Nếu mà bắt mạch nhược hư Đại tiện ra máu, kinh ra quá nhiều Rong kinh, chất lưỡi nhạt màu Tỳ không thống huyết chính danh bệnh rồi. b. Tỳ dương hư: Tỳ dương hư: bụng lạnh đau Đầy ấm dễ chịu, tứ chi bình thường. |
B. Thực chứng: a. Tỳ bị hàn thấp bao vây: Ăn phải đồ lạnh hoặc mưa, Khí lạnh ẩm thấp bao vây lấy tỳ Chức năng vận hoá rối lên Ăn xong bụng trướng, buồn nôn uể người Mạch nhu hoãn, rêu lưỡi dày Ôn trung hoa thấp, thày cho thuốc vào. b. Tỳ thấp nhiệt: Thích ăn đồ béo, ngọt, nồng Thấp tà uất hoả gây nên chứng này Tỳ thấp, vị nhiệt uất nhau Lâm sàng hoàng đản, chán ăn, rêu vàng Sợ mỡ, sốt, bụng trướng đầy Mạch thì nhu sác, miệng nghe đắng ngòm. 4. Can: a. Can khí uất kết: Tinh thần kích động làm cho Can khí uất lại, huyết không vận hành Lâm sàng đau ở cạnh sườn Tính dễ cáu gắt, bắt ra mạch huyền. Trả Lời Với Trích Dẫn |
b. Can hoả bốc lên trên: Can khí uất, hoá hoả lên Mặt đỏ, mắt đỏ, tai ù, sườn đau Nhức đầu, dễ cáu, tiểu vàng Miệng đắng, ho máu, máu cam đôi lần Nôn máu, lưỡi đỏ rêu vàng Huyền sác hữu lực đúng căn bệnh này. c. Hàn tích trệ ở can kinh: Hàn tà tích ở bên trong Kinh can khí trệ gây căn bệnh này Lâm sàng bụng dưới trệ căng Lưỡi rêu nhuận trắng, đau lan tinh hoàn Bắt mạch thường sẽ trầm huyền Nếu mà muốn chữa: noãn can tán hàn. d. Can phong: Can hoả thì sẽ sinh phong Sốt cao, cứng gáy, cơ co giật rồi Tân dịch ít, lưỡi đỏ thêm Bắt mạch huyền sác, chính căn bệnh này. Âm hư dương vượng sinh phong Huyền tế: chóng mặt, đau đầu ù tai. Can huyết hư cũng sinh phong Chi run, chóng mặt, bì tê, nhạt mồm (lưỡi). Mạch huyền tế giống âm hư Cách chữa thì có khác nhau đôi phần. |
5. Thận: a. Thận dương hư: Tiên thiên không đủ sinh ra Hay lao tổn quá; bệnh mang lâu ngày Hoặc là suy lão làm cho Thận dương hư mới sinh ra bệnh phiền. Các triệu chứng thuộc hư hàn Không cố sáp được tiểu, phân tinh trùng. Lâm sàng sợ lạnh, liệt dương Mặt trắng, lưỡi nhạt, đau vùng thắt lưng Bắt mạch thì sẽ trầm trì Hoặc hai mạch xích đều vô lực hoài. Thận khí thêm các chứng sau Di tinh, tiểu tiện nhiều lần, hoạt tinh Lại không tự chủ, đái dầm, Hoặc hay ỉa lỏng ở nơi người già. Thận hư chẳng nạp khí, thêm: Hen suyễn khó thở, mạch phù lực không Thận hư không khí hoá thì: Bụng đầy, đái ít, toàn thân bị phù Khó thở, lưỡi nhạt, bệu mồm Bắt mạch trầm tế: đúng rồi thận hư. |
b. Thận âm hư: Thận âm hư: mất máu nhiều Hoặc mất tân dịch, tổn hao tinh trùng Do uống thuốc nóng lâu ngày Hay người mắc bệnh sốt cao kéo dài Triệu trứng biểu hiện: nhiệt hư Lâm sàng hoa mắt, ù tai, chóng đầu Mồ hôi ra trộm, di tinh Miệng khô, lưỡi đỏ, ngũ tâm nhiệt phiền. Bắt mạch tế sác bạn à Phép chữa: tư bổ thận âm ta làm. 6. Đởm: Can đởm biểu lý tạng phủ Can đởm phối hợp để sinh bệnh nhiều Lâm sàng các triệu trứng sau: Vàng da, rét, sốt, rồi đau mạng sườn Miệng đắng, nôn mửa nước nhiều Phép chữa: hoà giải thiếu dương ta làm. 7. Vị: a. Vị hàn: Vị hàn do sống, lạnh ăn. Lâm sàng thượng vị đau âm ỉ, nhiều. Gặp lạnh thì sẽ đau tăng Trườm nóng thì đỡ, nước trong nôn hoài Rêu lưỡi thì bị trắng, trơn Trầm trì bước mạch, nếu không trầm huyền. Muốn chữa ôn vị tán hàn Bởi căn nguyên bệnh do hàn mà ra. |
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 07:51 PM |
© 2007 - 3.8.7 - BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ bài viết của thành viên.