Từ ngữ... thắc mắc hỏi nhau...
|
Ai giải thích giùm PL chữ Mộ trong Chiêu Mộ nghĩa là ǵ? Kèm chữ hán càng tốt ạ. PL cảm ơn nhiều nha.
|
Quote:
nghĩa như là: đáng mến, đáng kính chiêu: t́m kiếm, thâu nạp... chiêu mộ: t́m người tài giỏi về bên ḿnh VMT nói vậy đó. Chịu không chịu th́ thôi. |
Quote:
Có bao nhiêu từ đồng âm khác nghĩa của mộ vậy 23? |
|
TỪ ĐIỂN H-V THIỀU CHỬU
Tra âm Hán - Việt Tra theo bộ Thủ Hỗ trợ phiên âm TIỂU TỪ ĐIỂN CHỮ NÔM TIỂU TỪ ĐIỂN VIỆT HÁN TIỂU TĐ TRUNG VIỆT TĐ TRẦN VĂN KIỆM TƯ LIỆU HÁN NÔM TỪ ĐIỂN NHẬT VIỆT KHANG HY TỪ ĐIỂN (scan) 募 mộ (1): t́m rộng ra. Treo một cái bảng nói rơ cách thức của ḿnh muốn kén để cho ngời ta đến ứng nhận gọi là mộ, như: mộ binh 募兵 -mộ lính. (2): xin, như: mộ hóa 募化 -thầy tu đi xin ăn, mộ quyên 募捐 -quyên tiền gạo phát chẩn. |
1. danh từ:
- chiều tối - mả, mồ 2. Động từ: - tuyển . (mộ quân) - yêu, ngưỡng vọng (mộ đạo, mộ Phật...) - ghép với 1 từ để tạo động từ: ngưỡng mộ , ái mộ , hâm mộ , chiêu mộ .... 3. tính từ - đáng kính, đáng trọng |
Vậy từ mộ trong Chiêu Mộ là động từ chứ nhỉ?
Và Chiêu Mộ là một cấu trúc đẳng lập 2 động từ phải không cả nhà. |
Thấy bảng tra của Moon và anh CC đầy đủ ghê.
Cho PL xin link với. Hay Moon mở topic Link Từ Điển để chia sẻ từ điển Việt-Việt và Hán-Việt đi. cảm ơn Moon. |
|
|
23 cho PL nghĩa của từng chữ đi.
Bảng tra của Moon chỉ có 4 nghĩa. Chữ của 23 đến 6 chữ. C̣n 2 chữ nghĩa là ǵ 23? |
H́nh như có 8 chữ mộ nè
募 mộ 塻 mộ 墓 mộ 幕 mạc, mán, mộ 慕 mộ 摹 mô, mộ 暮 mộ 驀 mạch, mộ |
Cho PL nghĩa việt từng chữ anh CC uiiiiiiiiiiii...
|
PL vào cái link Cá đưa đó, tra theo từng chữ sẽ có nghĩa Việt mà
|
Quote:
|
Nhờ cả nhà giải thích cho PL từ Bếp Núc để PL làm câu đối mà Yeu100C đang treo trong kia với ạ.
|
Một số máy sẽ không đọc được font chữ Hán và các font đặc biệt, nên VMT chụp thành tranh cho mọi người đều thấy. Cách này cũng được chứ nhỉ ?
|
Quote:
Máy PL th́ OK nà... Tks VMT nha. |
Cái bếp của người Việt khác với những cái bếp các quốc gia khác. Nên chi nói chuyện "bếp núc" th́ cả một đề tài.
Bếp: là nơi chế biến, nấu nướng thức ăn Sau này có rất nhiều nghĩa phái sinh khác như: chỉ một nhóm ăn chung, gọi người nấu ăn.... Có ăn th́ có uống. Có nồi th́ phải có ấm. Từ đó , khi nói chuyện nấu ăn th́ người ta gọi là BẾP NƯỚC. Có một thời gian v́ kỵ từ NƯỚC mà người ta đọc trại thành BẾP NÁC hoặc BẾP NÚC Bếp Núc là chỉ chuyện lo cơm lo nước nói chung. Nghĩa phái sinh hiện nay là lo chuyện hậu trường, lo việc phía sau..... |
Quote:
Vậy chữ Núc ở đây là danh từ? Đẳng lập với Bếp? |
Quote:
|
Quote:
Vậy cũng tương tự như: - Xe Cộ - Vườn Tược - Cơm Nước - Nhà Cửa .... nhỉ? p/s: PL t́m măi không ra chữ vần bằng với nghĩa tương tự để lập vế đối, hic...Cũng có thể dùng Áo Quần, Cửa Nhà nhỉ? |
Chính Cá cũng không hiểu rơ từ bếp núc này mà kg dám họa cùng Y mặc dù vế đối không thật khó
|
Theo nghiên cứu ngôn ngữ Việt cổ, ngôn ngữ Mường và các vùng Bắc Trung Bộ;
chữ NÚC là một động từ, diễn tả hành động ăn, uống một cách tham lam, quá độ, ăn uống ngốn ngấu... Ví dụ: - Núc cho lắm vào, có ngày bội thực. Từ Núc c̣n có các từ gần âm như Nốc , Ních... H́nh như không thấy ghi trong từ điển rơ ràng. Tham khảo thêm ư này 22 nhé. |
Quote:
Cảm ơn VMT cung cấp thêm nghĩa của chữ NÚC. Thật thú vị khi t́m hiểu từ ngữ. Theo PL th́ chữ Núc-động từ này sẽ khác với chữ Núc trong Bếp Núc nhỉ? |
Quote:
|
CÁCH PHÂN BIỆT TỪ LÁY VÀ TỪ GHÉP TỪ LÁY và TỪ GHÉP mang bản sắc đặc trưng của văn hóa Việt Nam, xếp chung trong nhóm TỪ PHỨC. Nó đóng vai tṛ khá quan trọng làm phong phú thêm cho tiếng Việt vốn đă giàu âm điệu, sắc thái. Trong văn nói và văn viết, nó c̣n có tác dụng làm điểm nhấn, tạo ấn tượng, gây chú ư, thu hút người nghe và người đọc. Trong các nghệ thuật CÂU ĐỐI, làm thơ ĐƯỜNG LUẬT nói riêng và các thể cổ văn có tính biền ngẫu như PHÚ, VĂN TẾ th́ nó càng cần được phân biệt rành rọt. Cách phân biệt 1) TỪ GHÉP: 1.1. Ghép thông thường: C̣n có tên gọi khác là GHÉP CHÍNH PHỤ. Loại này từ trước thường là chính, mang nghĩa chủ yếu, từ sau thường là bổ sung, cụ thể hóa, chi tiết hóa hoặc làm rơ nghĩa để phân biệt. Chẳng hạn CÁ RÔ, CÁ LÓC, ... CÂY BÀNG, CÂY CHUỐI... 1.2. Ghép Đẳng lập: Cả 2 từ mang ư nghĩa ngang nhau hoặc bổ sung cho nhau tạo nên nghĩa giống nhau hoặc rộng hơn, đầy đủ hơn; có thể tách, nhập hoặc đảo vị trí mà nghĩa không thay đổi hoặc chỉ hẹp hơn khi tách từ, nhưng vẫn là một phần của từ khi GHÉP lại. Ví dụ: NHÀ CỬA, CƠM ÁO, CƠM NƯỚC, ĂN Ở, ĂN MẶC, PHẲNG LẶNG, RUỘNG ĐỒNG, MÂY MƯA, M̉N MỎI, MỎI MỆT, HAO GẦY, VUN BỒI, XÂY DỰNG, CHẤT CHỨA, ẺO LẢ, HAO M̉N, TÚNG THIẾU, HỌC HÀNH, ĂN NÓI, ĐI ĐỨNG... Có thể ghép hầu hết các loại từ (danh từ, tính từ, động từ, phó từ, nhưng phải cùng từ loại với nhau. 1) TỪ LÁY: Có thực tự (từ có nghĩa) và hư tự (từ vô nghĩa), đôi khi cả 2 từ đều là hư tự, khi th́ thực tự đứng trước, khi th́ hư tự đứng trước; tách rời ra mang nghĩa khác hoặc vô nghĩa. Không thể tách rời. Đa phần từ láy không đảo ngữ được nhưng vẫn có một vài từ có thể đảo (rất ít) như: NHỚ NHUNG, DÀO DẠT, VƠ VÀNG, MÊNH MÔNG, DẶT D̀U... Có 4 loại từ LÁY là láy âm (lặp lại phần âm tiết phía sau phụ âm), láy vần (lặp lại phụ âm), láy toàn phần (lặp cả phụ âm và âm tiết phía sau phụ âm) và láy tiếng (lặp lại y chang). Láy âm như: PHÂN VÂN, BÂNG KHUÂNG, ĂN NĂN, BẢNG LẢNG, LẢNG VẢNG, LẨN QUẢN, L̉NG V̉NG, LĂN TĂN, LOANH QUANH, BÁT NGÁT, LÁC ĐÁC... Áp dụng với động từ, tính từ, trạng từ. Láy vần như: DÀO DẠT, RÉO RẮT, VU VƠ, THÁNH THÓT, LONG LANH, MÔNG MÊNH, LẤP LÁNH, LANH LẢNH, RẦM RỘ, CHẬP CHÙNG, TRẬP TRÙNG, PHŨ PHÀNG, BẼ BÀNG, HỒI HỘP,... Áp dụng với động từ, tính từ, trạng từ. Láy toàn phần như: ĐO ĐỎ, TIM TÍM, NGỜ NGỢ, LỜ LỢ... Láy tiếng như: CHANG CHANG, NGHIÊNG NGHIÊNG, NGANG NGANG, HƠI HƠI, CAO CAO, ẦM ẦM... có khi tăng (TRÙNG TRÙNG ĐIỆP ĐIỆP, VANG VANG, OANG OANG, RẦM RẦM RỘ RỘ, NHÀ NHÀ, NGƯỜI NGƯỜI, THÁNG THÁNG, NĂM NĂM) nhưng thông thường làm giảm mức độ hơn từ lẻ. Láy toàn phần hay áp dụng với danh từ, tính từ hoặc trạng từ. Nắng Xuân Ngày 5/5/2010 __________________ |
ÁO XỐNG
- Áo th́ ai cũng biết rồi, từ Xống th́ ít ai biết. Đấy là trang phục dành cho phụ nữ , giống như cái váy. Xưa đàn ông đóng khố, đàn bà bận xống. Thuở xưa chưa có quần nên mới có từ ÁO XỐNG. Từ sau khi cái quần ra đời, việc mặc cũng thay đổi dần, người ta nói nhiều đến ÁO QUẦN và ít nhắc tới ÁO XỐNG. QUÁN XÁ / SÁ - Chữ Xá được phiên âm ra tiếng Việt như vậy. Thực ra bắt nguồn từ chữ Tá (ở trọ). Dọc đường lớn ngày xưa, người ta mở quán trọ vừa cung cấp dịch vụ ăn uống, vừa là chỗ trọ cho lữ khách. Quán xá hay quán trọ đều nghĩa như nhau. -Ngày nay từ "quán xá" được dùng để chỉ hàng quán nhỏ. CHỢ BÚA - Búa nghĩa là lộn xộn, lung tung, không có thứ bậc. - Chợ Búa là từ chỉ chung, chỉ những chỗ buôn bán đông đúc , phức tạp, xô bồ. Nói "dân chợ búa" là nói các đại ca, anh chị coi thường pháp luật có văn hóa thấp. ĐƯỜNG XÁ - Như đă giải thích ở trên. Đường Xá, Phố Xá, Kư Túc Xá,.... |
Quote:
Núc 1. Động từ Nót, nuốt (Núc cho hết ly cam) 2. Danh từ Cụ đất làm bếp (Ḥn núc; Bếp núc) 3.... |
Quote:
3. Tính từ: béo, mập.... |
PL cảm ơn những thông tin quư báu mà anh VMT, Thúc NX, anh NT đă cung cấp. Giờ th́ PL hiểu rơ chữ Bếp Núc rồi.
Bếp Núc: 2 danh từ đẳng lập nói về bếp vật dụng trong bếp. PL sẽ dùng vế đối là: Ruộng Nương nhỉ? |
PL muốn hỏi từ "ḍng" trong câu thơ sau nghĩa là ǵ ạ?
Bố ḍng lấy được gáii tơ Đêm nằm mê mẩn như vơ được vàng |
Theo như Cá biết th́ từ "ḍng" ở đây chỉ ngựi đă có tuổi (trung niên trở lên) và đă có gia đ́nh rồi. Gái nạ ḍng là phụ nữ trung niên và đă lập gia đ́nh. Trong trường hợp này th́ từ "ḍng" đối nghĩa với từ "tơ"
|
Quote:
Cảm ơn anh Cá. Nạ là đàn bà nhỉ? |
Quote:
Nạ : mẹ, tuổi làm mẹ - Nạ ḍng lấy được trai tơ - Lấy con coi nạ |
Quote:
Cảm ơn anh NT tra giùm từ điển nhé. Vậy nói Nạ ḍng là đủ, không cần thêm chữ "gái" đằng trước nhỉ? |
Cắt nghĩa cho PL chữ "quyên góp" với cả nhà ơiiiiiiiii...
- Tự loại - Cấu trúc ...... |
Quote:
- dưa góp là món ăn từ một số loại củ hay quả sống lẫn lộn - quyên góp chắc là món ăn từ một số loại thịt. mà theo em biết quyên là một loài chim cô ạ hehee |
Quote:
Có rất nhiều bạn vào đọc và nghiên cứu mục này. |
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 12:18 AM |
© 2007 - 3.8.7 - BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ bài viết của thành viên.