|
#1
|
||||
|
||||
Tịnh
TỊNH
Tâm thành kính Phật ngát trầm hương Ngũ uẩn * rèn trui chịu oán trường Giác ngộ* dừng chân cùng mọi nẻo Bồ đề *tỏa bóng khắp muôn phương Nghiệp * sanh khổ ải vay điều thiện Duyên khởi *trầm luân trả lẽ thường Tam độc* không c̣n xoay bản ngă Người đời phận số măi an khương QN 30Aug2011 * Ngũ uẩn : sắc - thụ - tưởng- hành - thức * Giác ngộ : (zh. 覺悟, sa., pi. bodhi), danh từ được dịch nghĩa từ chữ bodhi (bồ-đề) của Phạn ngữ, chỉ trạng thái tỉnh thức, lúc con người bỗng nhiên trực nhận tính Không (sa. śūnyatā), bản thân nó là Không cũng như toàn thể vũ trụ cũng là Không. Chỉ với trực nhận đó, con người mới thấu hiểu được thể tính mọi hiện tượng. Tính Không hiểu ở đây không phải sự trống rỗng thông thường mà nói về một thể tính vô biên không thể dùng suy nghĩ, cảm nhận để đo lường, nằm ngoài cặp đối đăi có-không. Tính Không này không phải là một đối tượng để một chủ thể tiếp cận đến v́ bản thân chủ thể cũng thuộc về nó. V́ vậy, giác ngộ là một kinh nghiệm không thể giăi bày. * Bồ đề : (zh. 菩提, sa., pi. bodhi) là danh từ dịch âm từ bodhi tiếng Phạn, dịch nghĩa là Tỉnh thức * Nghiệp : dùng chỉ quy luật chung nhất về nguyên nhân và kết quả * Duyên khởi : C̣n gọi là " nhân duyên sinh " ( gồm Thập nhị nhân duyên :Vô minh - hành - thức - danh sắc- lục căn - xúc - thụ - ái - thủ - hữu - sinh lăo ) * Tam độc : Tham - sân - si |
The Following 3 Users Say Thank You to CM4Q For This Useful Post: | ||
|
|