|
#61
|
||||
|
||||
II. Bát pháp: Chữa bệnh: cơ bản tám phương Gọi là “bát pháp” của y cổ truyền Tiêu, thanh, thổ, bổ, hoà, ôn Hợp cùng hăn, hạ: tám phương cứu người. 1. Tiêu pháp: Tiêu là phương pháp làm tiêu Tích tụ, ngưng trệ: pháp tiêu chữa tài Bệnh do huyết ứ mà ra “Huyết phủ trục ứ” đúng phương cứu rồi Khí tụ: “Tứ nghịch tán” phương Đờm tích, phải hoá, viết thang “Nhị trần” “Bảo hoà” th́ hoá thức ăn Nếu mà hư chứng, ta thêm bổ vào Lưu ư cẩn thận khi dùng Không dùng thuốc mạnh: người từng có thai 2. Thanh pháp: Thanh là dùng thuốc hàn, lương Tạo thành bài thuốc chữa cho nhiệt phiền Nhiệt khí: phương “Bạch hổ thang” Nhiệt huyết: “Tê giác địa hoàng” là phương Nhiệt dinh: phương “Thanh dinh thang” Nhiệt độc ở lư sinh sôi Thanh nhiệt, giải độc: dùng thang “Tứ hoàng” 3. Thổ pháp: Thổ pháp là phép gây nôn Dùng khi ngộ độc, thức ăn đang c̣n Người già, phụ nữ có thai Khó thử, sau đẻ, nhớ luôn coi chừng |
#62
|
||||
|
||||
4. Bổ Pháp:
Phép bổ chữa các chứng hư Âm hư: “Lục vị”; “Tả quy” ta dùng Bổ dương: trị thận thượng hư Th́ dùng “Bát vị” hoặc là “Hữu quy” Bổ khí :Tứ quân tử thang Bổ huyết: “Tứ vật” là thang chuyên dùng 5. Hoà pháp: Chứng bệnh do mất điều hoà; Bán biểu, bán lư: hoà phương ta dùng Rét rồi nóng, ngực sườn đầy Buồn nôn, miệng đắng: Tiểu sài hồ thang Sốt rét (ngược tật): dùng “tiểu sài hồ” Thêm vào thảo quả, binh lang, thanh b́… Can tỳ, can vị bất hoà Dùng “Tiêu dao tán” chính là đúng thang. 6. Ôn pháp: Ôn là dùng các thuốc ôn Chữa hàn vào lư, hoặc khi lư hàn Tỳ dương hư; chứng thái âm Th́ ta có phép: ôn trung trừ hàn Thận dương hư: bổ thận dương Có thang “Bát vị” là phương cần dùng Phù thũng: tỳ thận dương hư “Chân vũ thang” đó, uống ngay kẻo phiền “Chứng ngũ canh tả” th́ nên Ôn dương, chỉ tả, dùng phương: “Tứ thần” Thoát dương dùng phép hồi dương Có thang “Tứ ngịch”, lên ngay tinh thần. |
#63
|
||||
|
||||
7. Hăn pháp: Hăn là phép xuất mồ hôi Dùng khi ngoại cảm, bệnh đang ở ngoài Lưỡi trắng, sợ rét, mạch phù Sốt mà không khát, cảm phong hàn rồi Phù hoăn lại có mồ hôi “Quế chi thang” có, biểu hư: trị liền Mạch phù khẩn, chẳng mồ hôi Gọi là biểu thực, “Ma hoàng thang” đây Ỉa chảy, mất nước, hoặc nôn Không dùng phép hăn chữa đâu nghe thầy Mùa hè tránh mất nước nhiều Bệnh cả biểu, lư, th́ dùng nhiều phương. 8. Hạ pháp: Làm xổ, hạ pháp là đây Đưa chất ứ đọng ở trong ra ngoài Dùng để chữa những chứng sau Táo bón bởi huyết âm hư Phụ nữ sau đẻ, khí hư, người già… Chứng huyết ứ ở đại trường Mà dùng hạ pháp th́ là đúng phương. Nếu chữa “chứng phủ dương minh” Thừa khí thang có tuỳ theo ta dùng (Theo bệnh, thể chất người bệnh) Phù thũng, cổ trướng chỉ dùng Người bệnh c̣n khỏe, chớ quên nghe thầy III. Các phương pháp dùng thuốc bên ngoài: Ngoài dùng bát pháp ở trên C̣n dùng xông, tắm, ngâm, bôi, đắp chườm Dán, ngậm, thổi mũi, bóp, xoa Nhét thuốc, đặt thuốc… nhiều phương vô vàn. Trên đây là toàn bộ phần lư thuyết cơ bản tôi đă học trong chương tŕnh. Y thơ sơ lĩnh đă được các thầy hưởng ứng và các bạn cùng khóa sao chép để làm tư liệu. Chúc các bạn có thêm những hiểu biết để pḥng và chữa bệnh. C̣n các phần khác về châm cứu, bào chế, phương thuốc, vị thuốc v.v.v nếu có thời gian tôi sẽ viết tiếp và gửi các bạn tham khảo. Chúc các bạn vui Lần sửa cuối bởi buivhai; 24-09-10 lúc 11:27 AM |
|
|