|
#21
|
||||
|
||||
b. Khí hư:
Khí hư màu trắng, lượng nhiều Là do tỳ, thận hư hàn gây nên Khí hư vàng, dính, hôi, nhiều Là do thấp nhiệt tạo ra chứng này. IV. Thiết chẩn: 1. Xem mạch: a. Mục đích: Trạng thái của mạch nói ra Thịnh suy tạng phủ; nông sâu nhiệt, hàn. b. Nơi xem: Mạch chia ba bộ mà xem Thiên, nhân, địa đó, bạn xem bộ nào? Mỗi bộ có ba chỗ xem Thái dương; mạch má; trước tai: ở đầu Nhưng hay hay dùng nhất: mạch quay Mạch trụ, hợp cốc, ở nơi tay ḿnh. Dưới chân ta có mạch đùi; Mu chân; sau mắt cá trong: hay dùng. c. Mạch quay: Mạch quay (thốn khẩu) chia ba Gồm thốn, quan, xích, muốn coi phải tường Quan ứng với mỏm châm quay Xích trên, thốn dưới, từ quan ta lường |
#22
|
||||
|
||||
- Tay phải:
Tay phải xem khí: thuộc dương Bộ thốn tay phải: phế, thêm đại trường Tỳ và vị ở bộ quan Bộ xích: dương thận, tam tiêu chính phần. - Tay trái: Tay trái xem huyết, thuộc âm Bộ thốn tay trái có tâm, tiểu trường Can và đởm ở bộ quan Bộ xích: âm thận, bàng quang đó mà. - Các yếu tố cần thiết để xem mạch chính xác: Bệnh nhân nên được nghỉ ngơi Trước khi xem mạch mười lăm phút tṛn. Người bệnh thoải mái nằm ngồi Chẩn mạch buổi sáng, lúc chưa ăn ǵ. Thầy thật b́nh tĩnh, nhẹ nhàng Tập trung cảm giác ra đầu ngón tay. - Mức độ ấn tay: Có ba mức độ ấn tay Ấn nhẹ (khinh án), rơ nhất: bệnh nhân mạch phù Vừa phải (trung án) rơ nhất: mạch b́nh Ấn sâu (trọng án) rơ nhất: bệnh nhân mạch trầm. - Bước xem mạch: Xem ba bộ phận một phen Gọi là tổng khán: nắm t́nh h́nh chung Rồi từng bộ phận ta tầm Gọi là đơn khán: nắm t́nh h́nh riêng. |
#23
|
||||
|
||||
- Mạch Tượng:
+ Mạch b́nh: Trung án ba bộ: mạch b́nh Người lớn bảy tám mươi lần là hay Có vị khí, có gốc, thần Tức là mạch xích lực luôn có đều. Thanh niên mạch có lực rồi Mạch của phụ nữ yếu hơn là thường Người gầy mạch thấy hơi phù Người béo th́ mạch hơi trầm bạn nghe Thấp th́ mạch ngắn ít nhiều Người mà cao lớn, mạch thường dài hơn Mùa thu mạch bắt hơi phù Trầm khi đông tới, huyền xuân, hạ hồng. + Mạch bệnh: Mạch khi có bệnh đổi thay Nông sâu, nhanh chậm, nhỏ to…: lạ thường. - Các loại mạch: + Mạch thất biểu: Bảy mạch ở biểu thuộc dương Mạch phù nổi nhất, chạm da, đập rồi Mạch khẩn soắn, gấp và găng Giống như vặn, xoắn, kéo, buông dây thừng Mạch hồng không phải màu hồng Mà là hồng thuỷ, tượng như sóng trào Hoạt th́ có nghĩa là trơn Vọt qua, vọt lại trơn tru dễ dàng Mạch thực rắn chắc, đặc đầy Sức đi bức bách, lực ba mức đều Mạch huyền căng thẳng dây cung Tượng mạnh như bật dây xong ta sờ Khổng th́ ống rỗng cọng hành Chính giữa không động, động lề hai bên. Sửa/Xóa nội dung |
#24
|
||||
|
||||
+ Mạch bát lư:
Tám mạch ở lư thuộc âm Hoăn là thong thả, nới dây bung dần Tốc bộ mạch hoăn quân b́nh Mạch sáp (sắc) rin rít như dao cạo bàn Mạch nhu th́ rất yếu mềm Nhẹ tay th́ thấy, mạnh thêm không c̣n H́nh tượng lơ lửng tơ mành Sức mạnh th́ chỉ như là lông bay Mạch nhược yếu đuối suy tàn Lúc có, lúc mất, nặng tay chẳng c̣n Mạch trầm ở vị trí sâu Như đá dưới nước, nhấn tay xuống ṃ Tŕ: tốc độ mạch chậm hơn Một hơi thở, mạch động hai ba lần Mạch phục dưới cả mạch trầm Tựa như mạch nước ở ngầm khe xương Mạch vi nhỏ, ngắn, tới, lui Tựa không, tựa có, lơ mơ chẳng dành. + Mạch cửu đạo: Chín mạch thuộc đạo là đây Mạch kết xít lại, chậm không chu kỳ Mạch tán tản mát, rữa ra Lờ mờ trọng điểm, mạnh không, nhẹ c̣n Mạch tế nhỏ bé chắc căng Sức bật yếu đuối, tay ta dễ t́m Sác th́ liên tục, chóng, mau Một hơi hít thở mạch dao bảy lần (6-7) Mạch động chuyển động không ngừng Ấn mạnh tay xuống thấy luôn soay ṿng Hư là rỗng tuyếc, yếu mềm Tay ấn nhẹ, nặng, đều bè hai bên Xúc nghĩa là gấp, là mau Nhanh như mạch sác, hay ngưng bất thường Mạch đợi nhẹ yếu, đợi chờ Tựa như mong tiếp sức rồi mới đi Sự dừng lại có chu kỳ Chứ không rối loạn, bất thường lên đâu Mạch cách tướng mạch chắc mạnh Không có trọng điểm khi mà bật lên Trống lớn, gơ mạnh, đặt tay Cảm giác cứ thấy rung lên phừng phừng. |
#25
|
||||
|
||||
+ Tam mạch:
Tam mach khác: đại đoản trường Mạch đại khoẻ khoắn, lớn to đẫy đà Giống như nước nổi tràn đầy Tay mà ấn xuống, lan dần, yếu đi Đoạn th́ ngắn cụt dưới tay Chuyển động yếu đuối, không ra khỏi đầu (đầu ngón tay) Mạch trường là mạch đi dài Qua hai ba bộ, cũng thường có khi. + Mạch thất quái: Đối với bệnh nặng liệt giường Chỉ c̣n mạch xích, thốn quan không c̣n Mạch xích giống bảy tượng sau Gọi là thất quái, thuốc thang cũng thừa Tước tác là mạch sẻ ăn Giống sẻ mổ thóc bị rơi sân nhà Năm ba cái nghỉ một hồi Thủng thăng, tư chút lại ăn thêm mà Ốc lậu mưa nhỏ mái tranh Nhẹ nhàng êm dịu, cứu không kịp rồi Đạn thạch mạch tới chậm rề Đă tới th́ mạnh như là thạch sa Giải sách gỡ đám rối ra Ngư tường: con cá vẫy đuôi, im ḿnh Hà du: tôm muốn tiến đi Phải cong người bật đuôi sinh lực nhoài Phù phí là nước đang sôi Tốc độ th́ chậm: cơm sôi lửa tàn. |
#26
|
||||
|
||||
- Mạch chủ bệnh:
Mạch phù chủ ngoại cảm đây Phong nhiệt, phong thấp, cảm phong, phong hàn… Trầm chủ bệnh khí bạn à Thống, trệ, uất khí, tích không lưu hành Mạch tŕ lại chủ bệnh hàn Bởi dương khí yếu, hoả chân (chân hoả) cũng tồi. Mạch sác là bệnh nhiệt làm Nhẹ toàn thân nóng, nặng th́ hôn mê. Mạch hoạt chỉ có bệnh đàm Tân dịch, khí huyết kết ngưng thành đàm. Mạch sắc (sáp) chủ bệnh huyết tinh Nữ th́ thương huyết nam th́ tinh suy Phụ nữ khi đă có thai Mà tay mạch sắc th́ thai bệnh liền Mạch đại bệnh phát nặng rồi Khí huyết suy yếu, chẳng mong ngự tà. Mạch hoăn chủ các thời kỳ Hoăn khi bệnh dữ là tà đang lui Mạch hoăn ở lúc b́nh thường Là hư khí huyết, b́ phù, da khô. Mạch động: biểu, lư nhiệt rồi Khí huyết khô nóng gây nên bệnh này Mạch thực cũng nhiệt mà thôi Nhiệt trong khí huyết bệnh sinh sôi nhiều. Huyền chủ về bệnh hư lao Lao lực quá sức, suy tư quá nhiều Dục pḥng quá trớn bạn ơi Suy bại cơ thể, huyết hao khí ṃn. Mạch khẩn đau đớn bởi hàn Mạch trường nhiệt độc, khí tà đang lan Bệnh nặng, nếu có mạch trường Kèm theo mạch hoăn: chữa th́ dễ thôi Lần sửa cuối bởi buivhai; 15-09-10 lúc 08:33 PM |
#27
|
||||
|
||||
Mạch khổng bệnh huyết đây mà
Sau khi mất máu thường ra mạch này Mạch vi chủ khí hư hàn Tế th́ suy khí: nguyên, vinh kém làm Nhu: báo vệ khí kém rồi Dương khí suy yếu, hăn ra bất thường Mạch nhược tinh huyết hao ṃn Mạch hư khí huyết kiệt suy quá mà Cách th́ hao tổn huyết tinh Nữ hay băng lậu, năm th́ di tinh Phụ nữ mà đă có thai Tay bắt mạch cách sẽ hư thai liền. Mạch động mất máu bạn à Băng lậu, tả, lỵ, bệnh dài hư lao Mạch tán khí huyết không hoà Mạch phục quan, cách bệnh hành cái thân Quan là muốn đái không ra Cách là ăn uống vào xong thổ liền. Mạch đoản thiếu khí, đoản hơi Phế vị hàn yếu, mệt thân cho người. Mạch xúc nhiệt cực bởi v́ Dương khí quá thịnh, âm không đủ hoà. Mạch kết bệnh tích hại người Ngoại tà kết tích nội tà gây nên. Mạch đợi chủ tạng khí suy Nguyên khí tạng khác thay vào lại suy. |
#28
|
||||
|
||||
2. Sờ nắn:
a. Xem phần da thịt: - Hàn nhiệt: Lư nhiệt nóng cả trong ngoài Biểu nhiệt chỉ nóng ở ngoài mà thôi Ḷng bàn tay nóng bừng bừng Nhưng mà không sốt, là hư nhiệt rồi. - Khô nhuận: Da nhuận tân dịch chẳng sao Nếu giảm (tân dịch), ứ huyết, da khô táo liền. - Phù: Thuỷ thũng, ấn vết lơm c̣n Khí thũng vết lơm nổi đầy lên ngay. - Mụn nhọt: Sưng không nóng bởi âm thư Sưng mà đau, nóng, đỏ: dương mất rồi. b. Sờ tay chân: Sờ lạnh, sợ lạnh dương hư Tay chân đều nóng là do nhiệt nhiều. c. Xem bụng: Nếu thích xoa bóp thuộc hư (thiện án) Nếu mà thuộc thực, không cần xoa đâu (cự án) Bụng có khối rắn lại đau Không di chuyển được: giun, hay huyết tồn Khí trệ lúc có, lúc tan Không nơi nhất định, không hay thể h́nh. |
#29
|
||||
|
||||
PHẦN IX
CÁC HỘI CHỨNG BỆNH I. Các hội chứng bệnh về khí, huyết, tân, dịch 1. Hội chứng bệnh về khí a. Khí hư: Khí hư ăn uống thất thường Suy nghĩ mệt mỏi lâu ngày gây nên Khí hư mạch sẽ tế hư Thở ngắn, mệt mỏi, chẳng ăn uống vào Lưỡi nhạt, tự xuất mồ hôi Khí hư hạ hăm như sa trực tràng… b. Khí trệ: Khí trệ uất ức mà nên Đường khí trở ngại, khí hư yếu hành Bụng thấy đầy trướng và đau Lúc nhiều, lúc ít, lại không rơ ràng Ợ hơi, trung tiện giảm đau Khí trệ sườn, ngực, gây đau ngực sườn Ở ruột phúc thống (bụng đau) Trệ ở trường vị – vị quan thống rồi. c. Khí nghịch: Khí nghịch đáng giáng lại thăng Hoặc hành quá mạnh, hơn khi b́nh thường Phế nghịch: ho, suyễn, ho cơn Vị th́ nôn mửa, nấc và ợ hơi Can khí thượng nghịch đau đầu Can khí hoành nghịch gây đau ngực sườn Thượng vị: ỉa lỏng, nôn chua. Can thận khí nghịch: bôn đồn chuột đi. Lần sửa cuối bởi buivhai; 15-09-10 lúc 08:56 PM |
#30
|
||||
|
||||
2. Hội chứng bệnh về huyết:
a. Huyết hư: Huyết hư do mất máu nhiều Tỳ vị hư nhược, hoá sinh giảm dần Lâm sàng xanh mặt, mắt hoa Môi nhợt, mất ngủ, tay chân tê hoài Mạch tế, hay tế sác hư Sắc bệnh không nhuận, ngực nghe trống dồn Thở gấp, đoản khí kèm theo Th́ là khí huyết đều hư cả rồi. b. Huyết ứ: Huyết ứ: huyết chậm tuần hoàn Nên mới ứ lại, hay ra tụ ngoài Thường là v́ bị chấn thương, Khí trệ gây ứ, hoặc do hàn làm Lâm sàng đau nhói dùi châm Tại nơi ứ huyết, thấy đang sưng bầm Tạng phủ ứ huyết to hơn Sờ vào đau lắm, lưỡi xanh tím rồi. c. Huyết nhiệt: Huyết nhiệt: nội nhiệt, nhiệt tà Lưới đỏ, vật vă, tâm phiền, miệng khô Người nóng, chẳng uống nước đâu Mạch tế, tế sác, ban đêm nóng nhiều Nhiệt mạnh bức huyết ra ngoài Gây nôn, chảy máu, chẩn, ban trên người Đại tiện ra máu bạn ơi Phụ nữ kinh nguyệt, nhiều ghê trước kỳ d. Chảy máu: Huyết nhiệt màu máu đỏ tươi Mạch sác lưỡi đỏ, cả đêm trọc trằn Tỳ hư không thống huyết rồi Mạch tế vô lực, máu dai nhạt màu Huyết ứ máu cục, sẫm màu Mạch sác, lưỡi tím, đau như kim làm. Lần sửa cuối bởi buivhai; 15-09-10 lúc 08:59 PM |
|
|