|
#31
|
||||
|
||||
3. Hội chứng bệnh về tân dịch:
a. Thiếu tân dịch: Tân dịch mà thiếu là do Mồ hôi, ỉa chảy, tiểu, nôn quá nhiều Hoặc do sốt nặng kéo dài Hoặc tỳ, phế, thận: công năng loạn làm Lâm sàng miệng khát họng khô Da khô, táo bón, tiểu không ra nhiều Bắt mạch tế sác bạn ơi Sốt cao gây bệnh, khát ghê, vật nhiều Nếu kèm thở ngắn, mệt nhiều Mạch mà hư nhược: khí âm hư đều Chữa phải thanh nhiệt dưỡng âm Tăng tân bổ dịch, mới mong bệnh lành. b. Tân dịch ứ đọng: Tân dịch ứ đọng là do Phế, tỳ và thận chức năng không tṛn Lâm sàng: hen., suyễn, đờm nhiều Thở gấp, hơi ngắn, ngực nghe trống dồn Mạng sườn, bụng bị trướng đầy Đại lỏng, tiểu ít, ăn vô nhạt mồm Rêu lưỡi dày, bắt mạch nhu Cổ trướng; mặt, mắt, chân phù cả lên. Sửa/Xóa nội dung |
#32
|
||||
|
||||
II. Hội chứng bệnh tạng phủ:
1. Tâm: A. Hư chứng: a. Tâm dương hư, tâm khí hư: Tâm dương hư, tâm khí hư Hội chứng thường gặp ở nơi người già. Lâm sàng tự xuất mồ hôi Trống ngực, thở ngắn, làm chăm bệnh nhiều. Tâm khí hư sắc mặt xanh Mạch hư, lưỡi nhạt, mệt vô lực rồi Tâm dương hư, mặt cũng xanh Mạch nhược kết đại, lạnh người, tay chân. Nếu mà hư thoát tâm dương Chân tay quyết lạnh, mồ hôi không ngừng Mạch vi muốn tuyệt, môi xanh Muốn chữa cứ phải tuỳ theo bệnh t́nh. b. Tâm huyết hư, tâm âm hư: Tâm huyết hư, tâm âm hư Do sinh huyết giảm hoặc sau xuất nhiều Lâm sàng mất ngủ hay quên Vật vă, hồi hộp, cứ kinh sợ hoài Tâm huyết hư sắc mạt xanh Lưỡi nhạt mạch yếu, mắt hoa, váng đầu Tâm âm hư: hăn tự trào Mạch th́ tế sắc, ngũ tâm nhiệt phiền Lưỡi đỏ, rêu ít, sốt hờ Phép chữa th́ cứ dưỡng tâm an thần. |
#33
|
||||
|
||||
B. Thực chứng:
a. Tâm hoả thịnh: Tâm hoả thịnh bởi lục dâm T́nh chí hoá hoả bên trong con người Do dùng thuốc nóng quá nhiều Hoặc đồ cay, béo ăn nhiều mà ra b. Tâm huyết ứ đọng do trở ngại: Âm thịnh hay tâm khí hư T́nh chí khích động hoặc dương hư làm Đàm trọc ngưng tụ sinh ra Chứng ứ đọng huyết ở tâm đây mà Lâm sàng đau trước vùng tim Lúc không, lúc có, lan dần lên vai Nặng tay, chân lạnh, xám môi Mạch tế hoặc sáp: ứ tâm huyết rồi. c. Đàm hoả nhiễu tâm và đàm mê tâm khiếu: Tinh thần kích động làm cho Khí bị kết lại, sinh ra thấp người Thấp hoá đàm trọc rồi đây Thấp lâu hoá hoả làm phiền cho tâm Lâm sàng thần chí khác thường Nếu là đàm hoả nhiễu tâm: vật nhiều Miệng đắng, mất ngủ, sợ kinh Nặng th́ cười nói huyên thuyên, thao cuồng Có kẻ lại đánh mắng người Mạch hoạt hữu lực, lưỡi rêu vàng dày Đàm mê tâm khiếu lơ mơ Chẳng ai bên cạnh nói luôn một ḿnh. Nặng th́ bất chợt ngă lăn Mạch trầm, huyền, hoạt, lưỡi rêu trắng đầy. |
#34
|
||||
|
||||
2. Phế:
A. Hư chứng: a. Phế khí hư: Phế hư do nói quá nhiều Hoặc là tâm, thận, khí hư cũng hành Hay tỳ chẳng vận tinh vi Thuỷ cốc lên phế làm cho phế tồi Lâm sàng lưỡi nhạt, mệt người Ngại nói, nói nhỏ, mạch hư: đúng rồi. b. Phế âm hư: Phế âm hư: bệnh lâu ngày Hay bệnh mới mắc, tổn thương phế làm Lâm sàng ho nặng không đờm Hoặc đờm ít, dính, họng khô, người gầy. Xem lưỡi th́ thấy đỏ lên Mạch tế vô lực, dịch tân không nhiều. Âm hư hoả vượng khát khô Mạch th́ tế sác, mồ hôi trộm nhiều, Lưỡi đỏ, chiều phát sốt lên Miệng th́ khô khát ho ra máu liền. |
#35
|
||||
|
||||
B. Thực chứng:
a. Phong hàn thúc phế: Ho mà tiếng mạnh, đau ḿnh Mũi chảy, sợ lạnh, đờm loang, trắng mồm (lưỡi) Miệng không khát, mạch khẩn phù Phong hàn thúc phế chính danh chứng rồi. b. Phong nhiệt phạm phế: Đau họng, khạc có đờm vàng Bắt mạch phù sác, lưỡi xem đỏ đầu Thanh nhiệt, tuyên phế: chữa tài Phong nhiệt phạm phế chính danh bẹnh rồi. c. Đàm trọc làm trở ngại phế: Mạch hoạt, rêu lưỡi trắng dày Khí suyễn, đờm trắng khạc ra dễ dàng Đàm trọc trở ngại phế đây Phép chữa: táo thấp hoá đàm là xong. Trả Lời Với Trích Dẫn Lần sửa cuối bởi buivhai; 18-09-10 lúc 06:14 PM |
#36
|
||||
|
||||
3. Tỳ:
A. Hư chứng: a. Tỳ khí hư: Ăn kém, tiêu hoa kém cùng Mệt mỏi vô lực, mặt hơi trắng, vàng Thở ngắn, ngại nói, bạn à Là lâm sàng của bệnh tỳ khí hư. Tỳ mất kiện vận bụng đầy Ăn xong th́ thấy lại càng đầy hơn. Đại tiện ra lỏng, mạch hư Chất lưỡi nhạt bệu, c̣n rêu trắng màu. Tỳ hư hạ hăm: chảy rồi Nội tạng sa xuống thứ này, thứ kia. Nếu mà bắt mạch nhược hư Đại tiện ra máu, kinh ra quá nhiều Rong kinh, chất lưỡi nhạt màu Tỳ không thống huyết chính danh bệnh rồi. b. Tỳ dương hư: Tỳ dương hư: bụng lạnh đau Đầy ấm dễ chịu, tứ chi b́nh thường. |
#37
|
||||
|
||||
B. Thực chứng:
a. Tỳ bị hàn thấp bao vây: Ăn phải đồ lạnh hoặc mưa, Khí lạnh ẩm thấp bao vây lấy tỳ Chức năng vận hoá rối lên Ăn xong bụng trướng, buồn nôn uể người Mạch nhu hoăn, rêu lưỡi dày Ôn trung hoa thấp, thày cho thuốc vào. b. Tỳ thấp nhiệt: Thích ăn đồ béo, ngọt, nồng Thấp tà uất hoả gây nên chứng này Tỳ thấp, vị nhiệt uất nhau Lâm sàng hoàng đản, chán ăn, rêu vàng Sợ mỡ, sốt, bụng trướng đầy Mạch th́ nhu sác, miệng nghe đắng ng̣m. 4. Can: a. Can khí uất kết: Tinh thần kích động làm cho Can khí uất lại, huyết không vận hành Lâm sàng đau ở cạnh sườn Tính dễ cáu gắt, bắt ra mạch huyền. Trả Lời Với Trích Dẫn |
#38
|
||||
|
||||
b. Can hoả bốc lên trên: Can khí uất, hoá hoả lên Mặt đỏ, mắt đỏ, tai ù, sườn đau Nhức đầu, dễ cáu, tiểu vàng Miệng đắng, ho máu, máu cam đôi lần Nôn máu, lưỡi đỏ rêu vàng Huyền sác hữu lực đúng căn bệnh này. c. Hàn tích trệ ở can kinh: Hàn tà tích ở bên trong Kinh can khí trệ gây căn bệnh này Lâm sàng bụng dưới trệ căng Lưỡi rêu nhuận trắng, đau lan tinh hoàn Bắt mạch thường sẽ trầm huyền Nếu mà muốn chữa: noăn can tán hàn. d. Can phong: Can hoả th́ sẽ sinh phong Sốt cao, cứng gáy, cơ co giật rồi Tân dịch ít, lưỡi đỏ thêm Bắt mạch huyền sác, chính căn bệnh này. Âm hư dương vượng sinh phong Huyền tế: chóng mặt, đau đầu ù tai. Can huyết hư cũng sinh phong Chi run, chóng mặt, b́ tê, nhạt mồm (lưỡi). Mạch huyền tế giống âm hư Cách chữa th́ có khác nhau đôi phần. |
#39
|
||||
|
||||
5. Thận:
a. Thận dương hư: Tiên thiên không đủ sinh ra Hay lao tổn quá; bệnh mang lâu ngày Hoặc là suy lăo làm cho Thận dương hư mới sinh ra bệnh phiền. Các triệu chứng thuộc hư hàn Không cố sáp được tiểu, phân tinh trùng. Lâm sàng sợ lạnh, liệt dương Mặt trắng, lưỡi nhạt, đau vùng thắt lưng Bắt mạch th́ sẽ trầm tŕ Hoặc hai mạch xích đều vô lực hoài. Thận khí thêm các chứng sau Di tinh, tiểu tiện nhiều lần, hoạt tinh Lại không tự chủ, đái dầm, Hoặc hay ỉa lỏng ở nơi người già. Thận hư chẳng nạp khí, thêm: Hen suyễn khó thở, mạch phù lực không Thận hư không khí hoá th́: Bụng đầy, đái ít, toàn thân bị phù Khó thở, lưỡi nhạt, bệu mồm Bắt mạch trầm tế: đúng rồi thận hư. |
#40
|
||||
|
||||
b. Thận âm hư:
Thận âm hư: mất máu nhiều Hoặc mất tân dịch, tổn hao tinh trùng Do uống thuốc nóng lâu ngày Hay người mắc bệnh sốt cao kéo dài Triệu trứng biểu hiện: nhiệt hư Lâm sàng hoa mắt, ù tai, chóng đầu Mồ hôi ra trộm, di tinh Miệng khô, lưỡi đỏ, ngũ tâm nhiệt phiền. Bắt mạch tế sác bạn à Phép chữa: tư bổ thận âm ta làm. 6. Đởm: Can đởm biểu lư tạng phủ Can đởm phối hợp để sinh bệnh nhiều Lâm sàng các triệu trứng sau: Vàng da, rét, sốt, rồi đau mạng sườn Miệng đắng, nôn mửa nước nhiều Phép chữa: hoà giải thiếu dương ta làm. 7. Vị: a. Vị hàn: Vị hàn do sống, lạnh ăn. Lâm sàng thượng vị đau âm ỉ, nhiều. Gặp lạnh th́ sẽ đau tăng Trườm nóng th́ đỡ, nước trong nôn hoài Rêu lưỡi th́ bị trắng, trơn Trầm tŕ bước mạch, nếu không trầm huyền. Muốn chữa ôn vị tán hàn Bởi căn nguyên bệnh do hàn mà ra. |
|
|