|
|
Thông Báo |
|
#1
|
|||
|
|||
Công bố nội dung chấm thi của BGK cuộc thi thơ Đường Luật Tình Yêu 2020
22 xin phép công bố nội dung chấm thi của BGK đối với các bài thi của cuộc thi thơ Đường Luật 2020.
PHẦN CHẤM CỦA VMT Với sự chắt lọc, lựa chọn khá nghiêm túc cộng với chút nghiêm khắc của Cổ Mộ phái, VMT lựa ra 13 tác phẩm trong số 43 bài dự thi để xét điểm và đề cử nhận giải. Một số tác phẩm khác ý đầy, thanh mượt nhưng vướng vào một vài lỗi kỹ thuật nên tạm gác lại. Mong quý thi hữu đừng lấy đó mà suy nghĩ nhiều. Cái chưa được ta sẽ hoàn thiện thêm. Điều đạt được nên được hoan hỷ chia sẻ để mọi người thưởng lãm. TY - 001 TÌNH THƠ Trải giữa nong trời mấy giọt thơ Từ nhen cảm hứng vận giăng hờ Câu mời giản dị ru chiều nhớ Ý ngỏ chân thành quyện cõi mơ Trút vại men nồng hương thả lỡ Trao bầu chữ mộng tứ đan chờ Cùng khơi lửa ấm hoà duyên nợ Dỗ khúc chung tình thoả nhịp tơ! * Nhận xét chung: - Tình cảm dạt dào đối với thơ ca nói chung và đường luật nói riêng. Biết vận dụng một số thủ pháp, kỹ thuật để làm cho tác phẩm tròn trịa. Tuy nhiên việc gieo nhịp gieo từ theo một lối đi chung “vận giăng hờ, hương thả lỡ, tứ đan chờ” làm cho tác phẩm bị giảm đi ít nhiều lửa truyền cảm hứng với một số người đọc khó tính. TY - 007 MƠ HOANG Hãy ở bên em trọn giấc này Ta cùng vũ trụ đẩy vòng quay Mây hồng nũng nịu thầm đan ái Gió lộng mơn man khẽ cởi giày Để bến thiên đường thong thả cập Cho bờ hạnh phúc dạt dào say Dìu khao khát mộng hoà cơn sóng Mượn dải ngân hà đỡ cánh bay. * Nhận xét chung: - Tình cảm khát khao, cảm xúc dâng trào dù chỉ là mộng ảo. Chọn chữ gieo vần hợp lý. Liên 3 vẽ ra được một bồng lai tiên cảnh mà những người đang yêu đều muốn đến. Cảm xúc hiện thực nhưng lãng mạn nhẹ nhàng. Điểm chưa thực sự thuyết phục là kiểu dùng từ pha trọn thuần Việt – Hán Việt ở câu 3 “đan ái”. TY - 008 MEN SAY Nhấp ngụm men tình ủ chữ thương Thèm ru nốt nhạc những canh trường Trăng hờ hững rót đêm ngời cảnh Liễu nhởn nhơ đùa mộng ngát hương Có phải nàng thu chờ nụ biếc Dường như sắc hạ bỡn môi hường Nên chàng lãng tử thầm say đắm Để giọt cay hoài nỗi vấn vương. * Nhận xét chung: - Bài thơ để lại nhiều trăn trở. Cách dùng câu vấn nghi để đối đạt hiệu quả cao. Tư tưởng mượn rượu quên sầu ngày càng không được đánh giá cao cũng là chỗ khó cho tác phẩm có vị trí cao nhất trong lòng người đọc. TY - 016 SAY NẮNG Người đâu mới gặp đã xao lòng Muốn được bên nàng thỏa nỗi mong Pháo đỏ ươm tình se chỉ thắm Trầu xanh dệt nghĩa nối tơ hồng Thơ dào dạt chảy vui ngày hạ Nhạc ngất ngây vờn ấm buổi đông Cuộc sống bình an cùng đám trẻ Bồi xây hạnh phúc tựa tiên bồng. * Nhận xét chung: - Bài tốt. Sử dụng được hình ảnh ước lệ cho tình yêu và hôn nhân. Vận dụng khéo léo để được thơ, nhạc vào cuộc sống gia đình trẻ đầy ắp tiếng cười. TY - 022 LỐI CŨ Êm đềm mặt nước vỗ về chao Quạnh quẽ rèm buông gió xạc xào Cuốc gọi liên miên trời lạnh thế Cây vờn uyển chuyển dáng mềm sao Bồi hồi kỷ niệm yêu thương tỏa Khắc khoải con tim cảm xúc trào Lối cũ tìm nhau lòng trống trải Mơ màng lạc bước giữa triền cao * Nhận xét chung: Vận dụng được kỹ thuật chơi chữ vào tác phẩm. Tuy nhiên, những bài quá lạm dụng kỹ thuật lại làm cho cảm hứng tự nhiên vơi dần theo con chữ. Bài chủ yếu khai thác cảm xúc cô đơn. Tình yêu được đề cập mông lung xa xôi quá. TY - 023 LỖI HẸN Vẫn ước bao giờ phận thảnh thơi Làm thơ viết nhạc để trao lời Nhìn hoa ngỏ ý trầm ngâm gợi Ngắm cảnh gieo vần lặng lẽ khơi Nghĩa nặng hoài trông mùa quả mới Tình sâu mãi nhớ thuở xuân ngời Thôi đành lỗi hẹn chờ năm tới Xướng họa tao đàn thỏa mãn chơi * Nhận xét chung: - Tâm tư nhiều về cuộc đời, về thú vui, về nhân nghĩa; tình yêu với thơ ca, với thi hữu bốn phương chỉ dừng lại ở những ý niệm. Đáng tiếc do quá chú ý về gieo thanh mà đã chọn “trầm ngâm, lặng lẽ” để diễn đạt; làm cho những điều ước vẫn chưa bùng lên được. TY - 035 TRI KỶ Ngỡ mến yêu người thuở diệu niên Cùng nuôi khát vọng ruổi bao miền Ôm dào dạt biển tìm duyên nắng Hẹn thảnh thơi mùa hóng chữ tiên Đã quyện bầu xuân lời gió thẳm Còn say đoá mộng dải trăng hiền Giao hoà thổn thức men tình trỗi Gỡ cuộn tơ chiều thoả bút nghiên! * Nhận xét chung: Bài gieo thanh rất tốt nhưng rối rắm trong cảm xúc. Đối với người đã nhận là tri kỷ mà chỉ dừng lại ở mức “ngỡ”. Motuyp lẫy chữ kiểu tá đối làm giảm đi sức thuyết phục với người chơi đường luật kỳ cựu; “dào dạt biển” thì dào dạt bổ nghĩa cho biển nhưng “thảnh thơi mùa” thì thảnh thơi không bổ nghĩa cho mùa. Khi bạn tri kỷ giao hòa mà dùng từ “thổn thức” nghe cũng chưa sướng. Khi ấy nếu như hai người cùng níu “sợi tơ chiều” thì đẹp hơn là “gỡ cuộn tơ chiều”. TY - 037 CHO CON Trăng rằm cổ tích mãi phần con Điệu Ví ầu ơi dỗ giấc tròn Cõng ánh mai hồng vun tuổi ngọc Ngăn dòng nước đục bết chân son Mười ơn sải cánh mây trời lộng Chín chữ rèn kim đá sỏi mòn Một mái nhà yên dành tất cả E gì lấp biển với dời non. * Nhận xét chung: Bài chọn chủ đề tình yêu, tình mẫu tử; đó là tình cảm thiêng liêng nhất. Sử dụng được nhiều hình ảnh, giai điệu, thành ngữ. Từ ánh trăng rằm kể chuyện con nghe đến điệu dân ca ru con vào giấc ngủ. Cặp thực rất đẹp khi những sướng khổ cuộc đời với muôn sắc màu chỉ gói trong hình ảnh “cõng”. Cặp luận cho thấy người viết có tấm lòng và sự hiểu biết thấu đáo khi chọn “mười ơn và chín chữ” làm xương sống cho cặp đối. Liên cuối thể hiện được quyết tâm vì con. TY - 038 NÓI VỚI ANH Chỉ mãi cùng nhau trọn phúc phần Trang đời thắm quyện lửa tình nhân Choàng ly rượu cẩm nồng duyên thế Thưởng chén trà tiên đậm nghĩa trần Dẫu thoả tâm đầy như bích nguyệt Luôn tường kiếp mỏng tựa phù vân Hoài yêu tổ ấm thương nguồn cội Tận hưởng bình minh giữ nắng ngần! * Nhận xét chung: - Đọc đi đọc lại bài này, tôi cảm giác như câu chuyện thủ thỉ của một đôi tình nhân già. Những lời hoa mỹ dành cho nhau, sự ngọt ngào cảm xúc cho nhau đầy đặn. TY - 040 LỖI DUYÊN Ngày đêm mãi nhớ nụ hôn đầu Kỷ niệm vui buồn vẫn khắc sâu Rượu đẫm môi nồng đưa mắt gởi Người ôm mộng ảo siết tay cầu Đôi lòng biển động tình theo gió Một buổi mưa về chữ kết châu Chẳng biết vì sao đàn lỗi nhịp Vườn yêu khép lại ngẩn ngơ sầu * Nhận xét chung: Gieo thanh tốt, sử dụng được một vài hình ảnh đắt giá. Tình yêu với đủ cung bậc vui buồn, từ nụ hôn đến ánh mắt trao nhau, để rồi hòa với nhau vào thơ ca “chữ kết châu”. Nỗi buồn man mác để lại khiến người đọc cũng ngẩn ngơ theo. TY - 042 BUÔNG Dõi mắt thương về kỷ niệm xa Lòng đau đáu nghĩ hỏi trăng tà Hương tình đã nhạt cười không nổi Vị ái thôi nồng ngẫm chẳng ra Tưởng sẽ vai kề say gối mộng Ngờ đâu lệ rớt đẫm mi ngà Người sao nỡ đoạn duyên đời dứt Để giấc mơ hồng lặng lẽ qua * Nhận xét chung: Nấc thang cảm xúc gói gọn trong quyết định “buông” nhưng sao vẫn day dứt. “Giấc mơ hồng” của người viết cũng là giấc mơ của nhiều người khác. TY - 043 VỤN VỠ Anh nhìn nắng hạ tắt màu yêu Gió vẫn miên man biển động chiều Ngọn sóng hờn ghen bờ trắng dậy Chân trời giận dỗi ráng hồng thiêu Vừa cay khóe mắt niềm tin cũ Lại đắng con tim nỗi nhớ nhiều Chẳng há đem thân vùi cát bụi Gian trần đã chán những cô liêu * Nhận xét chung: Bài thể hiện được cảm xúc tương tư, ghen hờn, nhớ nhung của tác giả; khéo léo lồng cảnh ngụ tình. Đáng tiếc là liên cuối kết vội, bi quan làm giảm đi nhiều cái cảm xúc mới gợi lên. Lần sửa cuối bởi phale; 11-08-20 lúc 01:48 PM |
The Following 6 Users Say Thank You to phale For This Useful Post: | ||
Hạ Phượng (11-08-20),
Hà Lam Thủy (15-08-20),
hoatigon208410 (11-08-20),
Mình Thư Nguyễn (11-08-20),
Nhím con (01-09-20),
Thành Phạm (09-11-20)
|
#2
|
|||
|
|||
PHẦN CHẤM CỦA THÚC NẮNG XUÂN
TY- 001 TÌNH THƠ Trải giữa nong trời mấy giọt thơ Từ nhen cảm hứng vận giăng hờ Câu mời giản dị ru chiều nhớ Ý ngỏ chân thành quyện cõi mơ Trút vại men nồng hương thả lỡ Trao bầu chữ mộng tứ đan chờ Cùng khơi lửa ấm hoà duyên nợ Dỗ khúc chung tình thoả nhịp tơ! Nhận xét: Hai cụm “Hương thả Lỡ” và “Vận giăng Hờ” làm giảm đi mất nhiệt của thơ. Tựa là TÌNH THƠ, nhưng ít dùng hoán dụ, liên tưởng mà sa vào tả thực dù rất khéo nhưng giá như tránh được Tứ, câu, từ, chữ và cả Thơ nữa thì bài ắt sẽ thành công cao hơn. * Ưu điểm: ngũ độ thanh, bát vỹ nhất âm * Nhận xét chung: - Tỉnh cảm dạt dào đối với thơ ca nói chung và đường luật nói riêng. Biết vận dụng một số thủ pháp, kỹ thuật để làm chon tác phẩm tròn trịa. - Bố cục bài khá chắc. TY - 002 TA VỀ ĐẤT MẸ Ta về đất mẹ buổi chiều nay Đếm những niềm xưa kỷ niệm bày Lúa trĩu sau đồng phô hạt mẩy Ngô đầy trước ngõ thả hồn say Tình tha thiết trải mây luồn nhẹ Nghĩa đậm đà gom nắng rải dày Trở lại quê nghèo thương chốn cũ Êm đềm một thuở rỡ ràng thay. *Hạn chế kỹ thuật: Lỗi tiểu vận nhẹ ở câu 4. “Phô hạt mẩy” khá thực lại đối với “Thả hồn say” hơi phí. * Ưu điểm: ……………… * Nhận xét chung: - Tình yêu quê hương làng xóm rất chân thực, đầy ắp. Cảm xúc trải theo dòng thời gian: hiện tại - quá khứ - tương lai. Đáng tiếc vì muốn nhấn mạnh ý “trở lại quê nghèo” ở câu 7 mà t/g đã nói đến ở câu đầu tiên nếu được khéo hơn chắc chắn bài sẽ được đánh giá cao hơn. TY-004 KỶ NIỆM BUỒN Suốt cả thời gian vẫn nguyện cầu Gom từng kỷ niệm đã hằn sâu Đời như cánh nhạn mơ màng tủi Bóng tựa làn mây ủ rũ sầu Khắc khoải bao ngày tâm vẹn nghĩa Âm thầm mỗi buổi ý đầy câu Người ơi thuở ấy vương tình mãi Để những buồn thương dạ nát nhầu. *Hạn chế kỹ thuật: Cặp thực nứa bổ nhẹ, gần ý quá, chỉ hơi khác tủi và sầu. Câu 5 dùng từ chưa hợp. “Suốt cả thời gian” nghe không mấy thuyết phục vì vừa thừa từ mà vẫn thiếu ý. Toàn bài nặng nỗi tình sầu bi lụy mà không lối thoát. Những cụm “bao ngày”, “mỗi buổi”, “thuở ấy” vừa nhàm vừa bó hẹp đi ý thơ. * Ưu điểm: Diễn tả tấm chân tình rất sâu đậm, khôn nguôi. TY - 005 HỒN THƠ Hãy rót vào thơ một biển tình Ru đời mãi ấm rạng vầng minh Từng câu đượm cảnh trăng vờn bóng Mỗi ý ngời trang mộng ủ hình Để áng Đường Thi tràn ngõ đẹp Cho vần Tứ Tuyệt khoả vườn xinh Thềm xuân trỗi nhạc tưng bừng đón Bút ngọc lồng hoa giữa sảnh đình. *Hạn chế kỹ thuật: Phạm lỗi Chánh Nữu ở câu 5; dùng từ chưa thoát ở câu cuối. Đường Thi không phải là 1 thể thơ mà đối cùng Tứ Tuyệt nên không chỉnh. Đem “bóng” và “hình” tách ra để đối thiếu tính chọn lọc. Nếu thay BÓNG bằng một từ khác, ví dụ * Ưu điểm: ngũ độ thanh * Nhận xét chung: - Tình cảm mạnh mẽ, dứt khoát, cháy bỏng. Biết kết hợp gieo thanh vận tứ. Hơi tiếc tác giả quá sa vào ngũ độ thanh để dính lỗi nhỏ ở câu 5. Ở câu cuối nếu tác giả dùng chữ “thủy đình” thì đẹp biết bao. Câu KẾT khá hay. TY - 007 MƠ HOANG Hãy ở bên em trọn giấc này Ta cùng vũ trụ đẩy vòng quay Mây hồng nũng nịu thầm đan ái Gió lộng mơn man khẽ cởi giày Để bến thiên đường thong thả cập Cho bờ hạnh phúc dạt dào say Dìu khao khát mộng hoà cơn sóng Mượn dải ngân hà đỡ cánh bay. *Hạn chế kỹ thuật: Đại vận câu 7. Đem ÁI để đối với GIÀY thì hơi gượng. Chỉ cần đơn giản là “THAY ÁO” hẳn vừa gợi vừa chỉnh đối hơn. Hoặc nếu tác giả dung “Cởi MÀY” sẽ khác biệt và đủ thi vị. TỰA đem chữ HOANG vô làm mất hết tính thơ. “Thiên đường” đối với “hạnh phúc” chưa thật sự thuyết phục. “Thiên đường” còn phạm lỗi đại ngôn (dung từ đao to búa lớn thái quá, cũng là một điều tối kỵ trong thơ hiện đại. * Ưu điểm: bộ vần đẹp tuy chưa đảo thanh. Không bị sa vào ngũ độ thanh nên từ ngữ khá thoát. KẾT khá hay và thanh thoát. * Nhận xét chung: - Tình cảm khát khao, cảm xúc dâng trào dù chỉ là mộng ảo. Chọn chữ gieo vần hợp lý. TY - 008 MEN SAY Nhấp ngụm men tình ủ chữ thương Thèm ru nốt nhạc những canh trường Trăng hờ hững rót đêm ngời cảnh Liễu nhởn nhơ đùa mộng ngát hương Có phải nàng thu chờ nụ biếc Dường như sắc hạ bỡn môi hường Nên chàng lãng tử thầm say đắm Để giọt cay hoài nỗi vấn vương. *Hạn chế kỹ thuật: Câu 5 có 2 dấu sắc, vô tình bỏ mất ngũ độ thanh. Dùng NGỠ TƯỞNG thì đẹp biết bao. Đem NÀNG THU để đối SẮC HẠ thì quá phí công rồi. TRĂNG RÓT rất thơ lại đối với LIỄU ĐÙA thật uổng làm sao! Nếu đừng cố gò ngũ độ thanh để viết ĐÊM NGỜI VỊ >< CẢNH NGÁT HƯƠNG ? Bài dùng MEN TÌNH mà KẾT lại sử dụng GIỌT CAY khiến hiệu ứng thơ bị giảm. Không vướng vào mấy điều kể trên thì đây hẳn là bài thơ lấy được nhiều cảm tình nhất của tôi. * Ưu điểm: T/g là người rất lãng mạn và có kỹ thuật và tâm hồn thơ đáng trân trọng. * Nhận xét chung: - Bài thơ để lại nhiều trăn trở. Cách dùng câu vấn nghi để đối đạt hiệu quả cao. TY - 009 NẨY MẦM YÊU Những tưởng lòng ta nguội lạnh rồi Vui buồn sướng khổ kệ đời thôi Không màng chờ đợi khi chiều xuống Chẳng bận hờn ghen buổi gió bồi Lặng lẽ giam hồn miền buốt giá Âm thầm thả mộng nẻo đơn côi Ai dè số phận vời em tới Để gốc cằn khô chợt nhú chồi *Hạn chế kỹ thuật: Bài viết thứ luật, điệp thanh (câu 3); phạm lỗi Chánh Nữu câu 4. Thượng vỹ thanh nhẹ khi 3 câu có dấu SẮC đặt cuối. * Ưu điểm: Tự nhiên, ý thơ thanh thoát, mạch thơ liền lạc, thoát ra khỏi bố cục khuôn sáo của thơ TNBC nên tôi rất thích. * Nhận xét chung: - Mượn hình ảnh chồi non để thể hiện sự hồi sinh của tình yêu. Đây là một ý đáng khen. Đáng tiếc bài viết thứ luật, còn dính lỗi. Cả bài cũng chưa khai thác được chủ đề. TY - 010 KHÓC BẠN ĐỜI Đã nguyện cùng nhau tận cuối đời Sao đành tạ thế hỡi mình ơi Giường đơn gối chiếc im hơi thở Bếp nguội nồi trơ lặng tiếng cười Những tưởng trăm năm còn gắn kết Đâu dè một chốc đã buông lơi Từ nay gắng gượng vì con cháu Ráng đợi nghe anh phía cổng trời. *Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “đã”; Câu 2 dùng TẠ THẾ quá lộ. Câu 3 dùng “im hơi thở” nghe không thuyết phục. Cặp thực viết thiếu tính thực và hơi thừa từ. * Ưu điểm: Thể hiện tình cảm sâu đậm, nồng nàn. * Nhận xét chung: - Cảm giác như tiếng khóc nghẹn ngào của người cô phụ. Trong sự “gắng gượng” vẫn một niềm tin son sắt ở câu KẾT đầy ý vị và đủ thiết tha “đợi nhau phía cổng trời”. TY - 014 TÌNH KHÚC NOEN Thuở Giáng sinh về lạnh gió đông Cùng ai sánh bước cạn đêm hồng Trao lời ước hẹn ngoài hang đá Sẻ phút vui mừng cạnh tán thông Nếu phải thời gian đừng cách biệt Thì hay kỉ niệm chẳng phai nồng Hồi chuông gióng giả bao Mùa Vọng Có kẻ si tình mãi ngóng trông. *Hạn chế kỹ thuật: Mùa Vọng viết hoa vô tổ chức. Tiểu vận nhẹ câu 7. Những giới từ NGOÀI, CẠNH đã quá cụ thể hóa vị trí chỉ cần ước lệ đã làm bài bị giảm đi chất thơ. * Ưu điểm: Viết chính vận, bố cục chắc, đối chỉnh, không bị sa vào bẫy kỹ thuật như một số bài cố gò ngũ độ thanh hay bát láy. * Nhận xét chung: Bài tự nhiên tròn trịa, chắc chắn, mạch lạc. TY - 015 DÒNG XUÂN BẤT CHỢT Tóc ngả hiên đời dệt chữ yêu Dường xuân trẻ lại giữa khuông chiều Thông vừa mến liễu triền miên đợi Mận nỡ xa đào khắc khoải xiêu Phải bậu vàng tâm lời nhắc mãi Mà em trĩu lệ khóe đan nhiều? Hoàng hôn bất chợt dòng trăng chảy Gửi áng mây bồng mộng viễn liêu. *Hạn chế kỹ thuật: sai chính tả: khuông; chưa chỉnh đối: (phụ từ) vừa-nỡ (động từ) (vừa><đã là hợp lý nhất). Trùng từ Chiều = Hoàng hôn. * Ưu điểm: ngũ độ thanh, chính vận có đảo dấu. * Nhận xét chung: TY - 016 SAY NẮNG Người đâu mới gặp đã xao lòng Muốn được bên nàng thỏa nỗi mong Pháo đỏ ươm tình se chỉ thắm Trầu xanh dệt nghĩa nối tơ hồng Thơ dào dạt chảy vui ngày hạ Nhạc ngất ngây vờn ấm buổi đông Cuộc sống bình an cùng đám trẻ Bồi xây hạnh phúc tựa tiên bồng. *Hạn chế kỹ thuật: “Se chỉ thắm” và “nối tơ hồng” cùng nghĩa. Dùng “ngày hạ” >< “buổi đông” chưa thật hay (nếu dung “bầu hạ” hoặc “tuần hạ”><“tuổi đông” hay “cảnh đông” thì hiệu ứng khác hẳn vì “tuần” có nghĩa rộng, không bị giới hạn, “tuần hạ” còn có nghĩa là tuổi đã lớn, đã chin chắn, đã trưởng thành. “Bầu” thì mang nghĩa rất rộng (khung cảnh, hoàn cảnh hay tâm tư) rất khác biệt. “Tuổi đông” thì có thể coi rằng già hơn chút nữa; hoàn cảnh lạnh lẽo, cô đơn. Chọn lọc nhất là “Bầu hạ” >< “Tuổi đông”. Ngoài ra, việc dung từ chắt lọc sẽ tránh những từ dung sáo mòn, quen thuộc, gặp nhan nhản trong sách, trên net… * Ưu điểm: * Nhận xét chung: - Bài khá. Sử dụng được hình ảnh ước lệ cho tình yêu và hôn nhân. Vận dụng khéo léo để được thơ, nhạc vào cuộc sống gia đình trẻ đầy ắp tiếng cười. TY - 017 GIÃ BIỆT Giã biệt chi rồi để nhói đau Ngày yêu dấu cũ chợt phai màu Câu thề buổi ấy đành tan vội Tiếng hẹn hôm rồi cũng lướt mau Kẻ ở vùi thân cùng bến mộng Người đi khuất dạng với con tàu Đành thôi phó mặc duyên làng lỡ Một chút ân nồng đợi kiếp sau. *Hạn chế kỹ thuật: điệp từ “rồi”, điệp từ “đành”; không chỉnh đối: đành tan vội-cũng lướt mau. Cặp thực nứa bổ. Cấu trúc “kẻ ở” >< “người đi” quá mòn. “bến mộng” (liên tưởng, ước lệ) và “con tàu” (cụ thể) không chỉnh đối. Đảo Làng lỡ nên bị sượng. * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2. TY - 018 ƯỚC Một mối tình tan nặng gánh sầu Ân nồng thuở nọ vẫn hằn sâu Đau vùi ngập nẻo thơ nhòa ý Khổ chất tràn mi rượu trống bầu Bạn chắc quên rồi bao chuyện cũ Ta dường nhớ mãi vạn lời châu Thời gian có thể quay về được Để những ngày xưa lại bắt đầu Để những ngày xưa lại bắt đầu Duyên mình thắm lại gạt dòng châu Lung linh mắt ngọc buồn phai dấu Chếnh choáng men cay tủi dốc bầu Lối nhỏ hương ngào ươm nghĩa nặng Xuân hồng vị khỏa dệt tình sâu Bồi xây hạnh phúc đời xanh mãi Kết chặt vòng tay bỏ mối sầu. *Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “lại”. Bố cục chưa chắc. Phần KẾT đoạn đầu chỉ là ước nguyện, đoạn sau triển khai ước nguyện đó mà thôi, tuy nhiên phần sau lại thiếu nhất quán giữa thực-luận-kết. * Ưu điểm: Liên hoàn thuận nghịch vận * Nhận xét chung: Không Đề cử vòng 2. TY - 019 QUÊ HƯƠNG YÊU DẤU Nắng trải vàng lên những cánh đồng Chim cùng ríu rít vọng tầng không Nghiêng chiều nón lá miền sâu thẳm Nhoẻn miệng người em má ửng hồng Thánh thót mê hồn bao nhịp điệu Êm đềm níu bước một dòng sông Nằm trên thảm cỏ càng xao xuyến Vọng tiếng ầu ơ mẹ ẵm bồng *Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “vọng”; chưa chỉnh đối: miền sâu thẳm đóng vai trò trạng từ, bổ ngữ - má ửng hồng là đồng vị ngữ của vế sau. Nón lá và người em cũng không chỉnh đối do Lá là tính từ chỉ chất liệu, em là đại từ nhân xưng chỉ chủ thể. Nhịp điệu và dòng sống cũng không thuyết phục. * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2 TY - 020 DẪN NHAU VỀ Dầu cho chạy bữa rổ khoai rề Được ở bên nàng mãi thích mê Những buổi vườn vun rồi ruộng xới Hằng đêm má ấp lại môi kề Bao trùm ánh ngọc hoa đằm thắm Cách trở trăng liềm gió tỷ tê Muốn gọi mình ơi đà mở cửa Lời thương tiếng nhớ dẫn nhau về *Hạn chế kỹ thuật: Lỗi chánh nữu ở câu 7, chưa chỉnh đối: ánh ngọc – trăng liềm * Ưu điểm: * Nhận xét chung:Không đề cử vòng 2 TY - 021 VINH Mỗi độ thu về lại nhớ Vinh Rành thương tiếng Nghệ cứ "ung - mình" Dòng Lam sóng tỏa danh hào kiệt Núi Quyết thông hòa cảnh địa linh Mới gặp là thân mừng kết nghĩa Vừa quen đã thấu hẹn chung tình Hồn quê mộc mạc dù lên phố Bản sắc bao đời giữ nét xinh *Hạn chế kỹ thuật: Tiểu vận nhẹ ở câu 1: độ-nhớ. Hào kiệt và Địa linh không chỉnh đối. Nếu viết “Nguồn nhân kiệt” và “Cõi/ Mạch địa linh” sẽ sắc sảo hơn. THÂN (tính từ) và THẤU (động từ). * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Tình yêu quê hương qua danh thắng, qua giọng nói, qua tình cảm bạn bè. Kết hay. Không Đề cử vòng 2 TY - 022 LỐI CŨ Êm đềm mặt nước vỗ về chao Quạnh quẽ rèm buông gió xạc xào Cuốc gọi liên miên trời lạnh thế Cây vờn uyển chuyển dáng mềm sao Bồi hồi kỷ niệm yêu thương tỏa Khắc khoải con tim cảm xúc trào Lối cũ tìm nhau lòng trống trải Mơ màng lạc bước giữa triền cao *Hạn chế kỹ thuật: Yêu thương (danh từ đẳng lập) và Xúc cảm (danh từ 2 âm tiết) chưa chỉnh đối. Từ “MỀM” đưa vào không hợp ngữ cảnh. Quan hệ từ “trời” đâu phải của “cuốc” sao đem đối với “dáng” của “cây” nhỉ??? * Ưu điểm: láy (10 láy) * Nhận xét chung: Bài chủ yếu khai thác cảm xúc, tình yêu được đề cập mông lung xa xôi quá. Không đề cử vòng 2. TY - 023 LỖI HẸN Vẫn ước bao giờ phận thảnh thơi Làm thơ viết nhạc để trao lời Nhìn hoa ngỏ ý trầm ngâm gợi Ngắm cảnh gieo vần lặng lẽ khơi Nghĩa nặng hoài trông mùa quả mới Tình sâu mãi nhớ thuở xuân ngời Thôi đành lỗi hẹn chờ năm tới Xướng họa tao đàn thỏa mãn chơi *Hạn chế kỹ thuật: Dùng động từ có ý gần nhau nhiều ở các câu 2, 3, 4 làm ý thơ bị hẹp. * Ưu điểm: ngũ độ thanh, bát vỹ nhất âm * Nhận xét chung: - Sa đà nhiều về cuộc đời, về thú vui đời thường. Tuy nhiên ý quá LỘ. - Thơ không có gì mới mẻ TY - 024 MÙA DUỐI Yêu mùa duối chín ở làng tôi Nắng trải vàng hươm khắp ruộng đồi Lảnh lót chim mừng hương sắc toả Êm đền bướm hẹn tháng ngày trôi Mùi thơm quả dại theo về phố Mắt biếc thời xa lại nảy chồi Có nụ hôn đầu sao vội vã Nhưng mà ngọt lịm suốt đời thôi. *Hạn chế kỹ thuật: sai chính tả: Êm đền; chưa chỉnh đối: theo là động từ- chữ lại ở đây mang ý nghĩa lặp lại. * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2 TY - 025 EM VỀ Em về gió thổi ngỡ hòa ca Điện sáng bừng lên rạng rỡ nhà Chẳng thấy thời gian buồn buổi vắng Không còn kỷ niệm tủi ngày xa Nhìn vui rộn rã từng tia nắng Dạo khoái xôn xao mỗi luống cà Những phút êm đềm khi gặp gỡ Thêm nhiều hạnh phúc mối tình ta. *Hạn chế kỹ thuật: Lỗi phong yêu câu 3; chưa chỉnh đối: nhìn vui-dạo khoái * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2 TY - 026 NƯỚC VIỆT TÔI YÊU Dẫu trải nhiều nơi vẫn muốn về Quê mình điểm đến lắm niềm mê Người xa mỗi phút tròn câu hẹn Kẻ đợi từng giây vẹn chữ thề Mặn muối say hồn tình bạn hữu Cay gừng lắng dạ nghĩa phu thê Nhà cao phố rộng dù thay đổi Nét đẹp ngàn năm mãi giữ lề. *Hạn chế kỹ thuật: chưa chỉnh đối từ: bạn hữu-phu thê * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2 TY - 027 NGUYỆN Nguyện mãi cùng em sống trọn đời Xây niềm hạnh phúc chẳng hề vơi Từng hôm lặng lẽ ươm tình thắm Mỗi chặng say sưa kết nghĩa ngời Hớn hở lên rừng vui mọi chốn Tưng bừng xuống biển khoái nhiều nơi Ngày đêm hợp sức cùng dân tộc Loại hết buồn đau ở cõi người. *Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “cùng”. “Mỗi chặng” >< “Từng hôm”/ “mọi chốn”>< “Nhiều nơi” hơi sáo mòn và gò bó làm cho bài thơ sa vào tính cụ thể hóa hơi tiếc. * Ưu điểm: Tình yêu vô tư, phóng khoáng, hòa nhập riêng chung một cách tự nhiên. * Nhận xét chung: TY - 028 CHUYỆN MỴ CHÂU Cả một vương triều đã chủ quan Cớ sao kết tội chỉ riêng nàng Loa Thành vỡ trận duyên nồng lỡ Phủ Diễn rơi đầu tiếng nhục mang Tiếc đóa hồng thơm trao lộn chỗ Hờn thân gái mọn bước sai đàng Tình yêu thánh thiện châu ngời sáng Giếng Thủy thay lời hối hận chan *Hạn chế kỹ thuật: chưa chính vận. Đối vênh: Loa Thành/ Diễn Phủ; Cặp LUẬN nứa bổ; Gượng từ GIẾNG THỦY. * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không chọn Đề cử vòng 2 TY - 029 ĐÁM CƯỚI Lễ cưới mùa vui rộn phố phường Cau trầu thắm quyện mãi nồng hương Màn the chiếu ấm buông rèm đỏ Nệm gấm chăn êm trải lụa hường Rượu chúc phu thê tròn ước nguyện Trà mời phụ mẫu vẹn yêu thương Loan phòng / phúc đẳng hà sa / thuận Hỉ sự trời ban vạn cát tường *Hạn chế kỹ thuật: câu 7 thất nhịp Từ cổ nhiều thiếu tính hiện đại. * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không chọn Đề cử vòng 2. TY - 030 CHIA XA Vãng hạ chia tay dạ rối bời Gom từng cánh phượng nghẹn ngào rơi Sầu mây lạc lối trầm cung nhạc Tiễn sáo qua sông nẫu nhịp đời Kỷ niệm tim hồng ươm chẳng thắm Ân tình tuổi ngọc nhớ nào vơi Mùa phai thổn thức niềm xưa cũ Lắng đọng hồn nhau tím khoảng trời. *Hạn chế kỹ thuật: sai chính tả: Vãng. Nếu dùng với chữ vãng mang ý nghĩa đi thăm thú vào mùa hạ thì lạc đề. Vãn hạ (hết mùa hạ) mới đúng ý bài. Thừa từ Xưa/ Cũ chỉ nên dùng một. * Ưu điểm: Bài viết tự nhiên nhưng đong đầy cung bậc cảm xúc và dạt dào kỷ niệm. TY - 031 TÌNH XUÂN Xuân về TÁI HỢP rượu nồng say GIẢ THIẾT tình yêu được tỏ bày Nghĩa thắm ĐỒNG TÂM tơ chỉ dệt Tim hồng TIẾP DIỆN lửa hồn quay TIÊN ĐỀ hạnh phúc cầu duyên đẹp ĐỊNH LÝ bình an hưởng phước dày BẤT BIẾN câu thề luôn vẹn giữ CÂN BẰNG ước nguyện giữa ngàn lay *Hạn chế kỹ thuật: Lỗi Bàng Nữu liên 2: tâm-tơ-tim-tiếp; Trùng từ TÂM và TIM. Đối không chỉnh giữa TƠ CHỈ và LỬA HỒN/ ĐỒNG TÂM và TIẾP DIỆN. * Ưu điểm: Đem TOÁN và TÌNH cũng là sáng tạo. Giá như TÁI HỢP thay bằng TÍCH HỢP hay TẬP HỢP sẽ đã hơn. * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2. TY - 032 TÌNH YÊU BIỂN ĐẢO Sóng dữ dâng trào...quặn biển khơi Lòng ta phẫn nộ ngút lưng trời. Trường Sa máu thịt... không từ bỏ Bãi Cạn tâm hồn... chẳng phút ngơi Đã kết tình dân... dìm ảo mộng Thì thêm nghĩa cả... diệt tơi bời Quân thù dã chiếm cần xua đuổi Nước Việt Nam hùng mãi thảnh thơi *Hạn chế kỹ thuật: Thất đối nặng * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2. TY - 033 ĐẤT NƯỚC TÌNH YÊU Hội nhập Xuân bừng đất nước ta Niềm vui chất chứa trải sơn hà Cùng xây cuộc sống say bùng khởi Tác hợp gây nền tiến vượt xa Việt cổ hòa chung vang điệu nhạc Trời Nam rạng rỡ sáng muôn nhà Tình yêu kết trái đường vinh hạnh Rộn rã quân hành nức tiếng ca *Hạn chế kỹ thuật: Thất đối nặng * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2. TY - 034 YÊU Chẳng biết rằng yêu tự bữa nào? Đêm trường thổn thức dạ cồn xao! Nhiều tin bến hẹn xanh màu thảo Lắm ảnh bờ mong thẫm lụa đào Mỗi buổi xa hình tan tác mộng... Bao ngày cách mặt võ vàng thao ... Duyên tình kết chặt bền tâm ngãi Tắm giữa mùa xuân thỏa ngọt ngào *Hạn chế kỹ thuật: chưa chỉnh đối; dùng từ lủng cùng: dạ cồn xao * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2. TY - 035 TRI KỶ Ngỡ mến yêu người thuở diệu niên Cùng nuôi khát vọng ruổi bao miền Ôm dào dạt biển tìm duyên nắng Hẹn thảnh thơi mùa hóng chữ tiên Đã quyện bầu xuân lời gió thẳm Còn say đoá mộng dải trăng hiền Giao hoà thổn thức men tình trỗi Gỡ cuộn tơ chiều thoả bút nghiên! *Hạn chế kỹ thuật: đem LỜI GIÓ (nhân hóa) đối DẢI TRĂNG quá uổng. CHỮ TIÊN đối với DUYÊN NẮNG cũng chưa thuyết phục. Thuở DIỆU NIÊN hơi lạ. Tôi cho rằng tác giả cố tình cắt ghép từ hơi tùy tiện? * Ưu điểm: TY - 036 YÊU EM DỊP CÁCH LY Giãn cách thời gian nỗi nhớ dài Đêm về đếm ngược cả tuần mai Đường hoang phố vắng phòng xa dịch Nhạc héo thơ khô viết dở bài Sợ khối tương tư đầy lại rẫy Lo bầu cảm xúc nhạt rồi phai Chờ khi được tới gần em nhỉ Cuộc sống tan đi những miệt mài *Hạn chế kỹ thuật: Không chỉnh đối * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2. TY - 037 CHO CON Trăng rằm cổ tích mãi phần con Điệu Ví ầu ơi dỗ giấc tròn Cõng ánh mai hồng vun tuổi ngọc Ngăn dòng nước đục bết chân son Mười ơn sải cánh mây trời lộng Chín chữ rèn kim đá sỏi mòn Một mái nhà yên dành tất cả E gì lấp biển với dời non. *Hạn chế kỹ thuật: * Ưu điểm: TY - 038 NÓI VỚI ANH Chỉ mãi cùng nhau trọn phúc phần Trang đời thắm quyện lửa tình nhân Choàng ly rượu cẩm nồng duyên thế Thưởng chén trà tiên đậm nghĩa trần Dẫu thoả tâm đầy như bích nguyệt Luôn tường kiếp mỏng tựa phù vân Hoài yêu tổ ấm thương nguồn cội Tận hưởng bình minh giữ nắng ngần! *Hạn chế kỹ thuật: Chữ CHỈ ở câu đầu hơi kỳ, giống như xếp vô cho đủ chữ, đủ thanh vậy? Rượu cẩm >< Trà tiên hơi vênh. * Ưu điểm: TY - 039 NGUYỆN ƯỚC Nguyện ước bên anh tới bạc đầu Qua ngàn bão tố vẫn bền lâu Sông dài chớ ngại làn mưa tủi Núi thẳm đừng e ngọn gió sầu Trọn kiếp buồn vui tình chẳng cạn Muôn đời sướng khổ nghĩa còn sâu Tơ hồng kéo lại ngàn xa cách Dệt mối duyên ta vạn sắc màu. *Hạn chế kỹ thuật: Điệp từ “ngàn”; Bàng nữu liên 1: bên-bạc-bão-bền; Tới bạc đầu rồi cỏn bền lâu nữa phí từ ngữ quá. Chưa kể trọn kiếp với muôn đời phía sau… Qua bão tố rồi lại còn phải vượt mưa, gió nữa? * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không đề cử vòng 2. TY - 040 LỖI DUYÊN Ngày đêm mãi nhớ nụ hôn đầu Kỷ niệm vui buồn vẫn khắc sâu Rượu đẫm môi nồng đưa mắt gởi Người ôm mộng ảo siết tay cầu Đôi lòng biển động tình theo gió Một buổi mưa về chữ kết châu Chẳng biết vì sao đàn lỗi nhịp Vườn yêu khép lại ngẩn ngơ sầu *Hạn chế kỹ thuật: câu 4 dở. Cố viết ngũ độ thanh và ép đối nên mất xúc cảm. KẾT lạc với 3 phần còn lại. * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không chọn Đề cử vòng 2. TY - 041 LỠ Mộng vỡ duyên thừa chẳng sánh đôi Buồn thương chất nặng đã lâu rồi Âm thầm dõi bóng ngày đêm đợi Lặng lẽ xô bờ sóng biển trôi Bão dập cuồng quay trời đất lở Hồn nghe vụn vỡ gió mưa bồi Ai người lỗi thệ trầu cau héo Mộng vỡ duyên thừa chẳng sánh đôi *Hạn chế kỹ thuật: Đã viết Thủ Vỹ Ngâm là lợi đến 7 chữ rồi; để điệp từ xảy ra thật tiếc. Cuồng quay và Vụn vỡ không chỉnh đối. * Ưu điểm: * Nhận xét chung: Không chọn Đề cử vòng 2. TY - 042 BUÔNG Dõi mắt thương về kỷ niệm xa Lòng đau đáu nghĩ hỏi trăng tà Hương tình đã nhạt cười không nổi Vị ái thôi nồng ngẫm chẳng ra Tưởng sẽ vai kề say gối mộng Ngờ đâu lệ rớt đẫm mi ngà Người sao nỡ đoạn duyên đời dứt Để giấc mơ hồng lặng lẽ qua *Hạn chế kỹ thuật: * Ưu điểm: Bài khá bám sát chủ đề. Bố cục chắc. ND diễn tả sự chấp nhận buông bỏ nhưng ngay câu đầu đã “Dõi mắt thương về” nên làm sao buông nổi đây? Nếu KẾT không vướng vào ý hờn trách cố nhân, thì bài chắc TỐT hơn. TY - 043 VỤN VỠ Anh nhìn nắng hạ tắt màu yêu Gió vẫn miên man biển động chiều Ngọn sóng hờn ghen bờ trắng dậy Chân trời giận dỗi ráng hồng thiêu Vừa cay khóe mắt niềm tin cũ Lại đắng con tim nỗi nhớ nhiều Chẳng há đem thân vùi cát bụi Gian trần đã chán những cô liêu *Hạn chế kỹ thuật: KẾT hơi dở. |
The Following 9 Users Say Thank You to phale For This Useful Post: | ||
Cá chuồn (11-08-20),
Hạ Phượng (11-08-20),
Hà Lam Thủy (15-08-20),
hoatigon208410 (11-08-20),
Mình Thư Nguyễn (11-08-20),
nguyenxuan (12-08-20),
Nhím con (01-09-20),
Thập Cửu Yêu (11-08-20),
Thành Phạm (09-11-20)
|
#3
|
||||
|
||||
Nhờ tỷ 22 bổ sung phần chấm vòng 1 của VMT cho đầy đủ.
|
The Following 4 Users Say Thank You to VỀ MIỀN TRUNG For This Useful Post: | ||
|
|